12_2008_QĐ-BTTTT VỀ QUY CHẾ ĐÀO TẠO VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI DO BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BAN HÀNH

Bộ luật về huấn luyện, cấp bằng và trực ca của thuyền viên (STCW Code) là bộ luật kèm theo Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực ca cho thuyền viên của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) đã được hội nghị các nước thành viên thông qua năm 1978 và được bổ sung, sửa đổi năm 1995, dưới đây viết tắt là Bộ Luật STCW 95.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 12/2008/QĐ-BTTTT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về đào tạo và cấp Giấy chứng nhận Vô tuyến điện viên Hàng hải”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Các qui định trước đây liên quan đến đào tạo và cấp Giấy chứng nhận Vô tuyến điện viên Hàng Hải trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Viễn thông; Cục trưởng Cục Tần số Vô tuyến điện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
– Như điều 3
– Văn phòng Chính phủ
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
– Website Chính phủ
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP)
– Công báo
– Lưu: VT, TCCB, VT

BỘ TRƯỞNG

Lê Doãn Hợp

 

QUY CHẾ

VỀ ĐÀO TẠO VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 3 năm 2008)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đào tạo, tổ chức thi và cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải đối với thuyến viên Việt Nam, thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu, thuyền Việt Nam và thuyền viên Việt Nam khai thác các thiết bị viễn thông trên tàu, thuyền nước ngoài;

Riêng đối với các thuyền viên khai thác thiết bị viễn thông trên tàu thuyền thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không tham gia hoạt động kinh tế phải tuân theo qui định riêng (nếu có) của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an vì mục đích bảo vệ an ninh quốc gia.

Điều 2. Các thuật ngữ sử dụng trong quy chế này được hiểu như sau:

1. Bộ luật về huấn luyện, cấp bằng và trực ca của thuyền viên (STCW Code) là bộ luật kèm theo Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực ca cho thuyền viên của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) đã được hội nghị các nước thành viên thông qua năm 1978 và được bổ sung, sửa đổi năm 1995, dưới đây viết tắt là Bộ Luật STCW 95;

2. Hệ thống thông tin an toàn – cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS) là hệ thống thông tin hàng hải được hội nghị các nước thành viên của Tổ chức hàng hải Quốc tế thông qua năm 1988 trên cơ sở bổ sung, sửa đổi chương IV, Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS 74, dưới đây viết tắt là GMDSS.

3. Nhân viên vô tuyến điện GMDSS là thuyền viên được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng nhất hoặc Hạng hai hoặc hạng tổng quát hoặc hạng hạn chế, trực tiếp khai thác các thiết bị viễn thông trang bị trên tàu, thuyền.

Chương 2.

HỆ THỐNG GIẤY CHỨNG NHẬN VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI

Điều 3. Phân loại và mẫu Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải

1. Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải bao gồm các loại sau đây:

a) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng hạn chế là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;

b) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng tổng quát là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;

c) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng hai là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;

d) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng nhất là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;

2. Mẫu các loại giấy chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục IA của Quy chế này;

3. Giấy chứng nhận có giá trị sử dụng trong 5 năm kể từ ngày cấp và chỉ có giá trị đến năm học viên chưa quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

Chương 3.

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI

Điều 4. Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải gồm:

1. Vô tuyến điện viên hàng hải GMDSS – Hạng hạn chế (ROC)

2. Vô tuyến điện viên hàng hải GMDSS – Hạng tổng quát (GOC)

3. Vô tuyến điện viên hàng hải GMDSS – Hạng hai

4. Vô tuyến điện viên hàng hải GMDSS – Hạng nhất

Điều 5. Tuyển sinh:

1. Điều kiện tham dự các khóa đào tạo vô tuyến điên viên hàng hải quy định cụ thể tại Chương IV của Quy chế này;

2. Hồ sơ tham dự khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS của các cá nhân gồm:

a) Đơn xin học;

b) Văn bằng chuyên môn, chứng chỉ ngoại ngữ và tin học liên quan đối với từng hạng theo quy định tại Chương IV của Quy chế này.

Điều 6. Chương trình, nội dung đào tạo

Chương trình, nội dung các khóa đào tạo do Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt trên cơ sở các chương trình mẫu hiện hành của IMO và thực tế của Việt Nam.

Điều 7. Điều kiện để được cấp phép đào tạo:

Cơ sở đào tạo được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép đào tạo các khóa học quy định tại Điều 4 của Quy chế này phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:

1. Là cơ sở đào tạo thuộc các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học có chuyên ngành Viễn thông, thông tin hàng hải và các cơ sở đào tạo thuộc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, thông tin hàng hải;

2. Đáp ứng đầy đủ Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu giảng dạy theo quy định tại phụ lục II kèm theo Quy chế này.

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo:

1. Tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng và đào tạo theo chương trình, nội dung đào tạo đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo; đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chương trình, nội dung đào tạo cho phù hợp;

2. Tổ chức, quản lý đào tạo, thi tốt nghiệp và quyết định công nhận học viên tốt nghiệp khóa học theo qui định;

3. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình và kết quả khóa đào tạo, lập hồ sơ trình Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp giấy chứng nhận cho các học viên có đủ điều kiện theo các bước như sau:

a) Sau khi tổ chức khóa học 01 tuần, phải báo cáo danh sách học viên kèm theo Quyết định mở khóa đào tạo, kế hoạch học tập (thời gian học, lịch giảng dạy và bố trí giáo viên);

b) Sau khi tốt nghiệp, báo cáo danh sách học viên tốt nghiệp kèm theo hồ sơ theo qui định cụ thể tại Điều 19 của Quy chế này để xét cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS;

4. Lưu trữ hồ sơ của các khóa đào tạo theo các quy định hiện hành của Nhà nước;

5. Thu, sử dụng học phí theo quy định.

Điều 9. Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông đối với công tác đào tạo:

1. Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng, thi, chọn lựa đề thi tốt nghiệp trên cơ sở ngân hàng đề thi đã được duyệt;

2. Vụ Viễn thông có trách nhiệm hướng dẫn về kỹ thuật và nghiệp vụ viễn thông trong đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 10. Hội đồng thi tốt nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định thành lập.

1. Hội đồng thi gồm có 05 hoặc 07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ sở đào tạo; Các ủy viên Hội đồng là đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ sở đào tạo; Ủy viên kiêm thư ký là cán bộ cơ sở đào tạo;

2. Hội đồng thi có nhiệm vụ sau đây:

a) Xét duyệt danh sách thí sinh dự thi theo điều kiện quy định của Quy chế này;

b) Điều hành, giám sát và kiểm tra kỳ thi;

c) Xử lý các vụ việc xảy ra trong kỳ thi (nếu có);

d) Thành lập Ban coi thi và Ban chấm thi;

e) Tổng hợp kết quả kỳ thi, báo cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo để xem xét quyết định công nhận tốt nghiệp.

Điều 11. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi trong việc triển khai tổ chức kỳ thi:

1. Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ kỳ thi (phòng thi, giấy thi, ấn phẩm ..);

2. Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi;

3. Tổ chức công tác bảo vệ kỳ thi;

4. Tổ chức công tác coi thi bảo đảm đúng nội qui thi.

Điều 12. Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng qui định:

1. Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt trước khi chấm thi;

2. Tổ chức bố trí cán bộ chấm thi viết, thực hành bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi phải có hai cán bộ chấm thi;

3. Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo;

4. Bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi thực hành của thí sinh cho thư ký Hội đồng thi;

5. Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm qui chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải quyết;

6. Giữ gìn bí mật điểm bài thi trước khi Hội đồng thi công bố;

7. Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi.

Điều 13. Công nhận tốt nghiệp:

1. Thí sinh dự thi đạt yêu cầu tất cả các môn thi theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (có số điểm mỗi môn thi đạt điểm 5 trở lên theo thang điểm 10) thì được công nhận tốt nghiệp;

2. Trường hợp thi sinh có môn thi không đạt yêu cầu thì kết quả các môn thi đạt yêu cầu sẽ được bảo lưu trong thời gian một năm kể từ ngày thi tốt nghiệp. Căn cứ kết quả thi tốt nghiệp, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp.

Chương 4.

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VTĐ VIÊN HÀNG HẢI

Điều 14. Điều kiện chung để được cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải:

Thuyền viên muốn được cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải của Bộ Thông tin và Truyền thông để làm việc trên tàu, thuyền phải có đầy đủ các điều kiện chung sau:

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu, thuyền Việt Nam;

2. Trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động;

3. Có giấy chứng nhận sức khỏe đáp ứng các tiêu chuẩn quy định hiện hành đối với thuyền viên;

4. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định;

Ngoài các điều kiện chung đãqui định như trên, mỗi chứng danh còn phải thõa mãn các điều kiện riêng về chuyên môn cho từng loại giấy chứng nhận.

Điều 15. Điều kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng hạn chế”:

1. Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên hoặc là sỹ quan boong, đại phó, thuyền trưởng tàu thyền hoạt động trong vùng biển Việt Nam (vùng A1);

2. Tiếng Anh trình độ A trở lên;

3. Đã hoàn thành chương trình đào tạo vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng hạn chế và thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

Điều 16. Điều kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng tổng quát”:

1. Tốt nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp trở lên chuyên ngành điều khiển tàu biển hoặc điện tử viễn thông của các Trường hàng hải hoặc Thủy sản hoặc Hải quân hoặc Giao thông vận tải; hoặc là nhân viên vô tuyến điện GMDSS, sỹ quan boong, đại phó, thuyền trưởng tàu thuyền hoạt động trong và ngoài vùng biển Việt Nam từ 500 tấn trọng tải trở lên (vùng A2, A3, A4);

2. Tiếng Anh trình độ B trở lên;

3. Tin học văn phòng trình độ A trở lên;

4. Đã hoàn thành chương trình đào tạo vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng tổng quát và thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

Điều 17. Điều kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng hai”:

1. Tốt nghiệp Đại học ngành điện tử viễn thông hàng hải hoặc chuyên ngành điều khiển tàu biển;

2. Tiếng Anh trình độ C trở lên;

3. Tin học văn phòng trình độ A trở lên;

4. Hoàn thành chương trình đào tạo vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng hai và đã thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

Điều 18. Điều kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng nhất”:

1. Đã được cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng hai;

2. Thời gian công tác trên biển ít nhất là 3 năm;

3. Tiếng Anh trình độ C trở lên;

4. Tin học văn phòng trình độ A trở lên;

5. Đã hoàn thành chương trình đào tạo vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng nhất và đã thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS của cơ sở đào tạo gồm:

1. Quyết định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS;

2. Bản sao văn bằng chuyên môn hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của học viên tham dự khóa học (bản sao hợp pháp);

3. 02 ảnh 3×4 chụp trong vòng 6 tháng trở lại (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh).

Điều 20. Điều kiện và hồ sơ xét đổi giấy chứng nhận vô tuyến điện đối với thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam:

1. Điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tương đương của các nước thành viên của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO);

b) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe theo qui định hiện hành;

c) Đang trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật Việt Nam;

d) Bản sao hộ chiếu hợp lệ;

đ) Cam kết không vi phạm pháp luật Việt Nam, thể lệ vô tuyến điện của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU).

2. Hồ sơ xét đổi giấy chứng nhận vô tuyến điện:

a) Công văn đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp tuyển dụng thuyền viên nước ngoài vào làm việc kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật Việt Nam, thể lệ vô tuyến điện của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU);

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tương đương của các nước thành viên của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO);

c) Bản sao hộ chiếu và visa hợp lệ.

Điều 21. Điều kiện gia hạn, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS

1. Đơn vị Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS đã hết hạn sử dụng sẽ được gia hạn, cấp lại khi có đủ điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;

b) Đang trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Đã đảm nhiệm công việc theo chức danh phù hợp với Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải ít nhất 01 năm trở lên trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Trong trường hợp không đủ 01 năm thì phải qua thời gian thực tập lại ít nhất là 03 tháng;

d) Đối với những trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm c mục 2 Điều 21 thì phải đạt yêu cầu trong kỳ thi kiểm tra sát hạch lại theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong trường hợp nếu không đạt thì phải hoàn thành khóa huấn luyện lại trong thời gian ít nhất là 01 tuần tại các cơ sở đào tạo được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.

2. Đối với Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS còn hạn sử dụng chỉ được đổi, cấp lại trong các trường hợp sau:

a) Bị mất;

b) Bị hư hỏng;

Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS được đổi hoặc cấp lại phải có nội dung giống như Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bị mất hoặc hư hỏng và có thời hạn sử dụng bằng với thời hạn sử dụng còn lại của Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bị mất hoặc hư hỏng.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị gia hạn, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải; hệ GMDSS trong đó nói rõ lý do và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

b) Giấy khám sức khỏe;

c) Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu

d) Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS cần gia hạn hoặc đổi;

đ) 02 ảnh 3×4 chụp trong vòng 06 tháng trở lại (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh);

e)  Giấy chứng nhận đạt yêu cầu kỳ kiểm tra sát hạch hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo lại của cơ sở đào tạo được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép (đối với các trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định về thời gian hành nghề trên biển).

Chương 5.

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Mọi hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đào tạo.

Điều 24. Điều khoản thi hành

1. Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Viễn thông – Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới đề nghị phản ánh về Vụ Tổ chức Cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý;

3. Việc sửa đổi, bổ sung qui chế này do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định./.

 

 

BỘ TRƯỞNG

Lê Doãn Hợp

 

 

PHỤ LỤC I

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OR VIETNAM

GIẤY CHỨNG NHẬN

VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HỆ GMDSS

HẠNG TỔNG QUÁT

Cấp theo quy định của Nghị quyết STCW 95 và trên cơ sở Nghị quyết A.703(17) và A.769(18) của IMO

GENERAL OPERATOR’S CERTIFICATE

Issued under the provisions of the Resolution STCW 95 and based on Resolution A.703 (17) and A.769(18) of IMO

(ảnh 3×4)

Chữ ký của người được cấp bằng

Holder’s Signature: ……………………….

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
The Minister of Ministry of Information and Commurications (MIC) of the Socialist Republic of Viet Nam certifies that

Họ và tên: ……………………… Quốc tịch: ………………………………
Full Name                                  Nationality

Sinh ngày: ……………………… tại ………………………………………
Date of birth                                Place of birth

Đã tốt nghiệp khóa đào tạo khai thác viên tổng quát về hệ thống an toàn và cấp cứu hàng hải toàn cầu, có đủ khả năng chuyên môn thực hiện được các tiêu chuẩn đã quy định của giấy chứng nhận này.

Had passed the examination of the General Operator’s Cerificate Training course for Global Maritime Distress and Safety System (GMDSS) and has all required qualifications in accordance with the provisions of this certificate.

Người giữ giấy chứng nhận này đảm nhận chức danh Vô tuyến điện viên tổng quát trên các đài tàu biển được trang bị thiết bị của hệ GMDSS theo công ước SOLAS-88

The lawful holder of this certificate may serve in the capacity as a General operator on the ship Radio Station fitted for the GMDSS under SOLAS-88 convention.

Giấy chứng nhận số: …………..      cấp ngày: …………………………..
Certificate No.                                  issued on

Có giá trị đến: …………………………..
Vatid until

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
For. Minister of MIC of Viet Nam

 

PHỤ LỤC IA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OR VIETNAM

GIẤY CHỨNG NHẬN

VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HỆ GMDSS

HẠNG HẠN CHẾ

Cấp theo quy định của Nghị quyết STCW 95 và trên cơ sở Nghị quyết A.703(17) và A.769(18) của IMO

RESTRICTED OPERATOR’S CERTIFICATE

Issued under the provisions of the Resolution STCW 95 and based on Resolution A.703 (17) and A.769(18) of IMO

(ảnh 3×4)

Chữ ký của người được cấp bằng

Holder’s Signature: ……………………….

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
The Minister of Ministry of Information and Commurications (MIC) of the Socialist Republic of Viet Nam certifies that

Họ và tên: ……………………… Quốc tịch: ………………………………
Full Name                                  Nationality

Sinh ngày: ……………………… tại ………………………………………
Date of birth                                Place of birth

Đã tốt nghiệp khóa đào tạo khai thác viên hạn chế về hệ thống an toàn và cấp cứu hàng hải toàn cầu, có đủ khả năng chuyên môn thực hiện được các tiêu chuẩn đã quy định của giấy chứng nhận này.

Had passed the examination of the Restricted Operator’s Cerificate Training course for Global Maritime Distress and Safety System (GMDSS) and has all required qualifications in accordance with the provisions of this certificate.

Người giữ giấy chứng nhận này đảm nhận chức danh Vô tuyến điện viên han chế trên các đài tàu biển được trang bị thiết bị của hệ GMDSS theo công ước SOLAS-88

The lawful holder of this certificate may serve in the capacity as a Restricted operator on the ship Radio Station fitted for the GMDSS under SOLAS-88 convention.

Giấy chứng nhận số: …………..      cấp ngày: …………………………..
Certificate No.                                  issued on

Có giá trị đến: …………………………..
Vatid until

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
For. Minister of MIC of Viet Nam

PHỤ LỤC II

TIÊU CHUẨN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
(Kèm theo Quy chế về đào tạo và cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BTTTT ngày 31/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

1. Yêu cầu và điều kiện chung về huấn luyện vô tuyến điện viên hàng hải

Bám sát theo mục B-IV/2 thuộc chương IV của Bộ luật về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng đi ca cho thuyền viên.

2. Yêu cầu cụ thể về trang thiết bị giảng dạy và tài liệu giảng dạy

2.1. Trang thiết bị giảng dạy:

– Phòng học tiêu chuẩn, bảng viết, máy chiếu, video, ti vi

– Thiết bị thực hành tối thiểu 4 học viên/máy đối với hệ thống thiết bị đầu cuối mô phỏng, 2 học viên/máy đối với hệ thống mô phỏng trên máy vi tính

– Thiết bị thực hành phải có khả năng mô phỏng các thiết bị sau:

+ Máy thu phát MF/HF có trực canh DSC, vô tuyến điện thoại và NBDP

+ Máy thu phát VHF có trực danh DSC kênh Ch.70

+ Phao vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp qua vệ tinh EPIRB (406MHz hoặc 1.6 GHz)

+ Thiết bị phát đáp tín hiệu Radar tìm kiếm cứu nạn – SART

+ Máy thu NAVTEX

+ Máy VTĐ thoại cầm tay cho xuồng cứu sinh VHF-TWO WAY

+ Inmarsat A/B, Inmarsat-C

+ Các thiết bị cần thiết khác

2.2. Tài liệu giảng dạy và học tập:

– Giáo trình vô tuyến điện viên hàng hải đối với mỗi loại hình đào tạo

– Giáo trình hướng dẫn khai thác thiết bị GMDSS đối với mỗi loại hình đào tạo

– Tài liệu hướng dẫn lắp đặt thiết bị GMDSS

– Danh bạ các đài làm dịch vụ di động hàng hải và dịch vụ vệ tinh di động hàng hải do ITU xuất bản

– Danh bạ các đài duyên hải (ITU list of Coast Station, Amiralty list of Radio Signal – vol.1, vol.5 …)

– Danh bạ đài tàu (ITU list of Ship Station)

– Danh bạ các đài vô tuyến định vị và các trạm làm nghiệp vụ đặc biệt

– Các điều khoản và qui định quốc tế áp dụng cho các đài làm dịch vụ di động hàng hải và dịch vụ vệ tinh di động hàng hải do ITU xuất bản

– Sổ tay tìm kiếm cứu nạn

– Nhật ký đài tàu

– Tài liệu tham khảo của IMO và các tài liệu tham khảo cần thiết khác.

3. Yêu cầu đối với giáo viên tham gia đào tạo các khóa học thuộc Quy chế này:

a) Tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành điều khiển tàu biển hàng hải, vô tuyến điện, điện tử viễn thông;

b) Là những người có kinh nghiệm công tác ít nhất từ 3 năm trở lên, có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với chương trình đào tạo, đặc biệt có kiến thức về thông tin vô tuyến điện hàng hải kể cả GMDSS, về tàu thuyền, an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn.

c) Đã qua khóa huấn luyện về vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS phù hợp với chương trình tham gia đào tạo.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

41_2005_QĐ-BGTVT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN VIỆC TRÌNH KHÁNG NGHỊ HÀNG HẢI TẠI VIỆT NAM DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Kháng nghị hàng hải được lập, xác nhận bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, trường hợp kháng nghị hàng hải được lập bằng tiếng Anh thì theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xác nhân việc trình kháng nghị hàng hải, thuyền trưởng phải trình kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 41/2005/QĐ-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN VIỆC TRÌNH KHÁNG NGHỊ HÀNG HẢI TẠI VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải của thuyền trưởng tàu biển Việt Nam và thuyền trưởng tàu biển nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với thuyền trưởng tàu biển Việt Nam, thuyền trưởng tàu biển nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giá trị pháp lý của kháng nghị hàng hải

1. Kháng nghị hàng hải được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này có giá trị chứng cứ pháp lý khi giải quyết các tranh chấp có liên quan.

2. Kháng nghị hàng hải đã được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này không miễn trừ trách nhiệm pháp lý của thuyền trưởng đối với các sự kiện có liên quan.

Điều 4. Ngôn ngữ trong việc lập, xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải

Kháng nghị hàng hải được lập, xác nhận bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, trường hợp kháng nghị hàng hải được lập bằng tiếng Anh thì theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xác nhân việc trình kháng nghị hàng hải, thuyền trưởng phải trình kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt.

Điều 5. Cơ quan xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam

Cảng vụ hàng hải xác nhân việc trình kháng nghị hàng hải của thuyền trưởng tàu biển Việt Nam, thuyền trưởng tàu biển nước ngoài hoạt động tại các cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải đó.

Trường hợp tàu biển hoạt động trong các vùng nước khác của Việt Nam thì thuyền trưởng có thể trình kháng nghị hàng hải tại một trong các cơ quan sau Cảng vụ hàng hải, Phòng Công chứng nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi gần nhất:

Điều 6. Thời gian trình kháng nghị hàng hải

1. Nếu tai nạn, sự cố xảy ra trong khi tàu hành trình trên biển thì kháng nghị hàng hải phải được trình cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy định tại Điều 5 của Quyết định này trong vòng 24 giờ kể từ khi tàu ghé vào cảng biển đầu tiên.

2. Nếu tai nạn, sự cố xảy ra tại cảng biển Việt Nam thì kháng nghị hàng hải phải được trình cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy định tại Điều 5 của Quyết định này trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, sự cố đó.

3. Nếu tai nạn, sự cố xảy ra có liên quan đến hàng hóa trong hầm hàng thì kháng nghị hàng hải phải được trình cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy định tại Điều 5 của Quyết định này trước khi mở nắp hầm hàng.

4. Nếu không thể trình kháng nghị hàng hải trong thời hạn quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì trong kháng nghị hàng hải phải ghi rõ nguyên nhân của sự chậm trễ đó.

Điều 7. Thủ tục trình kháng nghị hàng hải

Trừ trường hợp bất khả kháng, khi trình xác nhận kháng nghị hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quyết định này, thuyền trưởng phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau;

1. Các giấy tờ phải nộp:

a) Kháng nghị hàng hải (02 bản);

b) Bản trích sao Nhật ký hàng hải những phần có liên quan đến vụ việc (02 bản);

c) Bản trích sao hải đồ liên quan đến vụ việc (02 bản).

2. Các giấy tờ xuất trình:

a) Nhật ký hàng hải (bản chính);

b) Hải đồ liên quan đến vụ việc (bản chính).

3. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có chữ ký của thuyền trưởng và đóng dấu của tàu; đối với bản kháng nghị hàng hải, ngoài chữ ký của thuyền trưởng có đóng dấu tàu còn phải có chữ ký của máy trưởng, một sĩ quan hoặc một thủy thủ với tư cách là những người làm chứng.

4. Ngoài số lượng bản kháng nghị hàng hải được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thuyền trưởng có thể yêu cầu xác nhận thêm các bản khác có cùng nội dung, nếu thấy cần thiết.

Điều 8. Xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải

1. Khi thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng uỷ quyền xuất trình và nộp đủ các giấy tờ quy định tại Điều 7 của Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải vào bản kháng nghị hàng hải.

2. Xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải gồm các nội dung sau đây:

a) Ngày, giờ nhận trình kháng nghị hàng hải;

b) Xác nhận việc đã nhận trình kháng nghị hàng hải;

c) Họ, tên, chức danh và chữ ký của người xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải;

d) Đóng dấu của cơ quan xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải.

3. Thời hạn giải quyết xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải không quá một giờ làm việc đối với Cảng vụ hàng hải và ba giờ làm việc đối với các cơ quan có thẩm quyền khác, kể từ khi đã nhận đủ các giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Quyết định này.

4. Cơ quan xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải lưu 01 bộ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quyết định này, 01 bộ giấy tờ còn lại trả cho thuyền trưởng.

Điều 9. Trình kháng nghị hàng hải bổ sung

1. Thuyền trưởng có quyền lập kháng nghị hàng hải bổ sung nếu thấy cần thiết.

2. Kháng nghị hàng hải bổ sung cũng phải được trình cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải bổ sung được áp dụng tương tự như trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải.

Điều 10. Lệ phí xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải

Cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải được thu lệ phí xác nhận trình kháng nghị hàng hải theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 1438/QĐ-PC ngày 08 tháng 9 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về cơ quan, trình tự và thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải ở Việt Nam.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận: 
– Như Điều 12;
– Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Các Bộ, ngành;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG 

Đào Đình Bình

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

42_2006_QĐ-BGTVT CÔNG BỐ CẢNG BIỂN PHÚ QUÝ CHO TÀU THUYỀN RA, VÀO HOẠT ĐỘNG DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Căn cứ điều kiện thực tế của cầu cảng, giới hạn độ sâu khu nước trước cầu cảng, luồng cảng biển và các quy định pháp luật liên quan để cho phép tàu thuyền, có các thông số kỹ thuật phù hợp với thiết kế cầu cảng, ra vào bốc xếp hàng hóa và thực hiện các dịch vụ hàng hải khác tại cầu cảng đảm bảo an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 42/2006/QĐ-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG BỐ CẢNG BIỂN PHÚ QUÝ CHO TÀU THUYỀN RA, VÀO HOẠT ĐỘNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ  Nghị định số 34/CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71 /2006/ NĐ CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Quyết định số 202/ 1999/ QĐ-TTg ngày 12/ 10/ 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận tại công văn số 1252 /SGTVT-QLVT ngày 18/ 8/ 2006 về việc xin công bố Cảng biển Phú Quý (tỉnh Bình Thuận) cho tàu thuyền ra vào hoạt động, kèm theo các hồ sơ liên quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay công bố cho phép Cảng biển Phú Quý thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận được tiếp nhận tàu thuyền trong nước và ngoài nước có trọng tải đến 1.000 DWT ra vào hoạt động bốc xếp hàng hóa và thực hiện các dịch vụ hàng hải khác có liên quan.

Vùng đón trả hoa tiêu và kiểm dịch của Cảng biển Phú Quý: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,5 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ:

Vĩ độ:  10o 30’ 00” N;  Kinh độ:  108o 55’ 30” E.

Điều 2. Cảng vụ Vũng Tàu có trách nhiệm sau đây:

1. Quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải tại khu vực Cảng biển Phú Quý và được thu các khoản phí theo quy định pháp luật;

2. Căn cứ điều kiện thực tế của cầu cảng, giới hạn độ sâu khu nước trước cầu cảng, luồng cảng biển và các quy định pháp luật liên quan để cho phép tàu thuyền, có các thông số kỹ thuật phù hợp với thiết kế cầu cảng, ra vào bốc xếp hàng hóa và thực hiện các dịch vụ hàng hải khác tại cầu cảng đảm bảo an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Điều 3. Cảng biển Phú Quý căn cứ hồ sơ thiết kế cầu cảng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo các điều kiện khai thác cầu cảng và tổ chức khai thác cầu Cảng biển Phú Quý đúng mục đích, đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và được thu các khoản phí theo quy định pháp luật.

Điều 4. Căn cứ theo Quyết định này, các quy định pháp luật liên quan và điều kiện thực tế, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong khu vực Cảng biển Phú Quý .

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 6. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận, Giám đốc Cảng vụ Vũng Tàu, Giám đốc Cảng Phú Quý và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
– Như điều 6;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ; cơ quan ngang Bộ;
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Sở GTVT tỉnh Bình Thuận;
– Cảng Phú Quý;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG

Hồ Nghĩa Dũng

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

57_2005_QĐ-BGTVT VỀ VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Cảng vụ hàng hải do Giám đốc lãnh đạo, có một số Phó Giám đốc giúp việc. Giám đốc do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Kế toán trưởng, Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Trưởng phòng, phó phòng nghiệp vụ khác do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 57/2005/QĐ-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.

Điều 2. Vị trí và chức năng của Cảng vụ hàng hải

1. Cảng vụ hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

2. Cảng vụ hàng hải có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh là Maritime Administration of (…), viết tắt là MA + tên riêng Cảng vụ hàng hải.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải

1. Một cảng biển do một Cảng vụ hàng hải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải.

2. Một Cảng vụ hàng hải có thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại một hoặc nhiều cảng biển và khu vực quản lý.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, giải thể Cảng vụ hàng hải theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam..

4. Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải phải tuân thủ quy định của Quyết định này, Bộ luật Hàng hải Việt Nam, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Cán bộ, viên chức của Cảng vụ hàng hải phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực thi công vụ phải sử dụng trang phục được cấp theo quy định.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ hàng hải

Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Xây dựng để Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch biên chế; thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý.

3. Tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về hàng hải.

4. Thực hiện theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cho thuê quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

5. Quản lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định.

6. Được quyền trực tiếp quan hệ với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Tổ chức của Cảng vụ hàng hải

1. Cơ cấu tổ chức của Cảng vụ hàng hải gồm có:

a) Phòng Pháp chế;

b) Phòng An toàn và Thanh tra hàng hải;

c) Phòng Tổ chức – Hành chính;

d) Phòng Tài vụ;

đ) Phòng Đăng ký tàu biển và thuyền viên, Đại diện Cảng vụ hàng hải (nếu có).

2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu thực tế để quy định bộ máy tổ chức các phòng, đại diện từng Cảng vụ hàng hải. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đại diện sau khi được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

3. Cảng vụ hàng hải do Giám đốc lãnh đạo, có một số Phó Giám đốc giúp việc. Giám đốc do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Kế toán trưởng, Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Trưởng phòng, phó phòng nghiệp vụ khác do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 6. Kinh phí hoạt động của Cảng vụ hàng hải

Kinh phí hoạt động của Cảng vụ hàng hải được cấp từ nguồn thu phí, lệ phí hàng hải và các nguồn thu khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
– Như Điều 8;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, ngành;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Các Thứ trưởng;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Lưu: VT, TCCB (3).

BỘ TRƯỞNG

Đào Đình Bình

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

64_2005_QĐ-BGTVT VỀ VÙNG HOA TIÊU HÀNG HẢI BẮT BUỘC CỦA VIỆT NAM DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Chủ tầu hoặc người khai thác tầu và thuyền trưởng của các loại phương tiện: tầu biển Việt Nam, tầu biển nước ngoài, tầu công vụ, tầu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và tầu quân sự nước ngoài đến Việt Nam, khi hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 64/2005/QĐ-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VÙNG HOA TIÊU HÀNG HẢI BẮT BUỘC CỦA VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy dịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với:

1. Chủ tầu hoặc người khai thác tầu và thuyền trưởng của các loại phương tiện: tầu biển Việt Nam, tầu biển nước ngoài, tầu công vụ, tầu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và tầu quân sự nước ngoài đến Việt Nam, khi hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam;

2. Tổ chức hoa tiêu hàng hải và hoa tiêu hàng hải Việt Nam;

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến vùng hoa tiêu hàng hải và hoa tiêu hàng hải Việt Nam;

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc (gọi tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là vùng nước được xác định từ vùng đón trả hoa tiêu vào bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển, cảng dầu thô ngoài khơi mà tầu biển khi ra, vào hoạt động phải sử dụng hoa tiêu dẫn tầu, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố.

2. Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc (gọi tắt là vùng hoa tiêu không bắt buộc) là vùng nước trong vùng biển Việt Nam mà tầu biển khi hoạt động không bắt buộc phải sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tầu.

3. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước được xác định để tầu thuyền neo đậu đón, trả hoa tiêu.

Điều 4. Các vùng hoa tiêu bắt buộc

1. Vùng hoa tiêu bắt buộc Quảng Ninh:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh.

2. Vùng hoa tiêu bắt buộc Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng (bao gồm cả khu chuyển tải của cảng Hải Phòng tại tỉnh Quảng Ninh), tỉnh Thái Bình và tỉnh Nam Định.

3. Vùng hoa tiêu bắt buộc từ Thanh Hóa đến Quảng Trị:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.

4. Vùng hoa tiêu bắt buộc từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Nam:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi.

5. Vùng hoa tiêu bắt buộc Bình Định – Phú Yên:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận các tỉnh Bình Định và Phú Yên.

6. Vùng hoa tiêu bắt buộc Khánh Hòa:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận các tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận.

7. Vùng hoa tiêu bắt buộc thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bình Dương – Long An:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Long An.

8. Vùng hoa tiêu bắt buộc Bà Rịa – Vũng Tàu và các tỉnh dọc theo sông Tiền:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Mỹ Tho, Vĩnh Long và Đồng Tháp.

9. Vùng hoa tiêu bắt buộc thuộc các tỉnh dọc theo sông Hậu, các tỉnh Kiêng Giang và Cà Mau:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tầu biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ, các tỉnh Hậu Giang, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiêng Giang và Cà Mau.

10. Vùng hoa tiêu bắt buộc khu vực các mỏ khai thác dầu khí trong vùng biển phía Nam của Việt Nam:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến các vị trí tầu chứa dầu thô tại cảng dầu thô ngoài khơi, công trình dầu khí tại các mỏ khai thác dầu khí trong vủng biển phía Nam của Việt Nam.

Điều 5. HIệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 2917/QĐ-VT ngày 25 tháng 12 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính), Giám đốc Cảng vụ hhai, Giám đốc Công ty hoa tiêu hàng hải và cơ quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

THỦ TƯỚNG

Đào Đình Bình

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

70_2005_QĐ-BGTVT VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA HÀNG HẢI DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Biên chế của Thanh tra Cục thuộc biên chế hành chính của Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm. Biên chế thực hiện công tác thanh tra của Thanh tra Cảng vụ thuộc biên chế của Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 70/2005/QĐ-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA HÀNG HẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra hàng hải.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Thanh tra hàng hải.

3. Hoạt động của Thanh tra hàng hải thực hiện theo quy định của Bộ Luật hàng hải và pháp luật về thanh tra. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Vị trí, chức năng của Thanh tra hàng hải

1. Thanh tra hàng hải thuộc hệ thống Thanh tra giao thông vận tải là cơ quan của Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành hàng hải trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam.

Thanh tra hàng hải chịu sự lãnh đạo của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.

2. Thanh tra hàng hải có con dấu riêng, được sử dụng con dấu của Cục Hàng hải Việt Nam khi Chánh Thanh tra hàng hải thừa lệnh Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ký văn bản.

3. Thanh tra hàng hải có tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh là Viet Nam Maritime Inspectorate, viết tắt là VMI.

Điều 3Tổ chức và biên chế

1. Thanh tra hàng hải được đặt tại Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Thanh tra Cục) và Cảng vụ hàng hải (sau đây gọi là Thanh tra Cảng vụ).

a) Thanh tra Cục thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành hàng hải. Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra hàng hải, Phó Chánh Thanh tra hàng hải và Thanh tra viên.

b) Thanh tra Cảng vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng hải. Thanh tra Cảng vụ có Thanh tra viên. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ khối lượng công việc và tình hình thực tế của Cảng vụ hàng hải để quyết định biên chế Thanh tra viên của Thanh tra Cảng vụ.

2. Biên chế của Thanh tra Cục thuộc biên chế hành chính của Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm. Biên chế thực hiện công tác thanh tra của Thanh tra Cảng vụ thuộc biên chế của Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.

3. Chánh Thanh tra hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thống nhất của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản. Phó Chánh Thanh tra hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra hàng hải. Thanh tra viên là công chức, được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Cục

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

2. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về:

a) Đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, báo hiệu hàng hải và luồng hàng hải;

b) An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển khi tàu biển hoạt động tại vùng nước cảng biển, thủy nội địa và lãnh hải Việt Nam;

c) Hoạt động vận tải biển và dịch vụ hàng hải;

d) Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;

đ) Hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm ở biển;

e) Hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải và thông tin hàng hải;

g) Hoạt động đăng ký, đăng kiểm tàu biển;

h) Đào tạo, huấn luyện, thi, sát hạch, cấp chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và hoa tiêu hàng hải;

i) Bố trí thuyền bộ và hoạt động đăng ký thuyền viên;

k) Hoạt động của hoa tiêu hàng hải.

3. Phát hiện, lập biên bản, áp dụng biện pháp ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng hải; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.

5. Giúp Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với Thanh tra chuyên ngành khác thuộc Bộ Giao thông vận tải, thanh tra các Bộ, ngành, chính quyền địa phương trong quá trình thanh tra có liên quan đến hàng hải; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam.

8. Quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải theo quy định.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cảng vụ

1. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về:

a) Đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, báo hiệu hàng hải và luồng hàng hải;

b) An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển khi tàu biển hoạt động tại vùng nước cảng biển, thủy nội địa và lãnh hải Việt Nam theo phân cấp quản lý;

c) Hoạt động vận tải biển và dịch vụ hàng hải;

d) Hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải và thông tin hàng hải;

đ) Hoạt động của hoa tiêu hàng hải.

2. Phát hiện, lập biên bản, áp dụng biện pháp ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng hải; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.

4. Phối hợp với Thanh tra chuyên ngành khác thuộc hệ thống Thanh tra giao thông vận tải, thanh tra các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quá trình thanh tra có liên quan đến hàng hải thuộc phạm vi quản lý; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra hàng hải

1. Tổ chức quản lý điều hành hoạt động của Thanh tra hàng hải thực hiện theo quy định của Quyết định này và các quy định khác có liên quan.

2. Căn cứ vào nhiệm vụ của Cục Hàng hải Việt Nam và chương trình, kế hoạch thanh tra của Bộ Giao thông vận tải tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Hàng hải Việt Nam trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.

3. Trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thanh tra theo thẩm quyền.

4. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra hoặc phân công thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Quyết định thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.

5. Kiến nghị Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Cục trưởng; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

6. Kiến nghị Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Cục trưởng; trường hợp kiến nghị đó không được chấp thuận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải giải quyết.

7. Quyết định đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc gây trở ngại cho quá trình thanh tra.

8. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định.

9. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra của đoàn thanh tra để kết luận về nội dung thanh tra đối với trường hợp Chánh Thanh tra hàng hải quyết định thanh tra.

10. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải của Giám đốc Cảng vụ hàng hải

1. Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam về việc quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Cảng vụ tại cảng biển và khu vực quản lý được giao.

2. Tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý theo khoản 8 Điều 67, Điều 29 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam và quy định cụ thể tại Điều 5 Quyết định này.

3. Theo hướng dẫn của Thanh tra Cục và tình hình cụ thể tại đơn vị, xây dựng kế hoạch thanh tra của Cảng vụ hàng hải để Chánh Thanh tra hàng hải tổng hợp trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.

4. Ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra hoặc phân công thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Khi xét thấy cần thiết, kiến nghị Chánh Thanh tra hàng hải trình Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam quyết định thanh tra.

5. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra để kết luận về nội dung thanh tra đối với trường hợp Giám đốc Cảng vụ quyết định thanh tra.

6. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

7. Báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải

Kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải do Ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 04/2005/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam.

2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận
:
– Như Điều 9;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
– Các Thứ trưởng;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Lưu VT, TTr (5).

BỘ TRƯỞNG

Đào Đình Bình

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

98_2008_QĐ-BTC VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng từ ngày 01/01/2009; Bãi bỏ Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày 19/11/2004, Quyết định số 89/2005/QĐ-BTC ngày 08/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bãi bỏ công văn số 3404TC/TCDN ngày 25/3/2005, công văn số 9571/BTC-TCDN ngày 08/8/2006, công văn số 165/BTC-TCDN ngày 04/01/2007, công văn số 7904/BTC-TCDN ngày 15/6/2007, công văn số 4812/BTC-TCDN ngày 23/4/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản khác về phí, lệ phí hàng hải trái với quy định tại Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 10/2008/QĐ-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 6342/BGTVT-TC ngày 26/8/2008;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phí, lệ phí hàng hải và Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

Điều 2. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải:

1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hàng hải thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển và doanh nghiệp quản lý luồng hàng hải do doanh nghiệp tự đầu tư được thu các loại phí hàng hải có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Các mức thu phí hàng hải tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định này do các doanh nghiệp thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Điều 3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí hàng hải chưa quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng từ ngày 01/01/2009; Bãi bỏ Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày 19/11/2004, Quyết định số 89/2005/QĐ-BTC ngày 08/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bãi bỏ công văn số 3404TC/TCDN ngày 25/3/2005, công văn số 9571/BTC-TCDN ngày 08/8/2006, công văn số 165/BTC-TCDN ngày 04/01/2007, công văn số 7904/BTC-TCDN ngày 15/6/2007, công văn số 4812/BTC-TCDN ngày 23/4/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản khác về phí, lệ phí hàng hải trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí hàng hải; cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Toà án NDTC; Viện KSNDTC
– Kiểm toán nhà nước;
– Bộ Giao thông vận tải;
– Cục Hàng hải Việt Nam;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
– Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam;
– Công báo;
– Website Chính phủ; BTC
– Các đơn vị thuộc BTC
– Lưu VT, Cục TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2008/QĐ- BTC ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ sở, nguyên tắc xác định số tiền phí, lệ phí hàng hải:

1. Dung tích toàn phần – GROSS TONNAGE (GT):

1.1. Đối với tàu thủy chở hàng khô kể cả container (DRY CARRIERS): là dung tích toàn phần (GT) lớn nhất của tàu thủy ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm.

1.2. Đối với tàu thủy chở hàng lỏng (LIQUID CARGO TANKERS): Tính bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm không phân biệt tàu có hay không có các két nước dằn phân ly.

1.3. Đối với tàu thủy vào, rời cảng để chở khách, sửa chữa, phá dỡ: Tính bằng 50% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm.

1.4. Tàu thủy không ghi GT, được quy đổi như sau:

1.4.1. Tàu thủy chở hàng: 1,5 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.

1.4.2. Tàu kéo, tàu đẩy: 01 HP (KW) tính bằng 0,5 GT.

1.4.3. Sà lan: 01 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.

1.5. Đối với tàu thủy là đoàn sà lan, tàu kéo (hoặc tàu đẩy): Tính bằng tổng GT của cả đoàn sà lan và tàu kéo (hoặc tàu đẩy).

2. Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính được tính bằng mã lực (HORSE POWER – HP) hoặc Ki lô oát (KW) của tàu thủy; Phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW tính tròn 01 HP hoặc 01 KW.

3. Đơn vị thời gian:

3.1. Đối với đơn vị thời gian là ngày: 01 ngày tính là 24 giờ; Phần lẻ của ngày từ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2 ngày, trên 12 giờ tính bằng 01 ngày.

3.2. Đối với đơn vị thời gian là giờ: 01 giờ tính bằng 60 phút; Phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, trên 30 phút tính bằng 01 giờ.

4. Đơn vị khối lượng hàng hoá (kể cả bao bì): Là tấn hoặc mét khối (m3); Phần lẻ dưới 0,5 tấn hoặc 0,5m3 không tính, từ 0,5 tấn hoặc 0,5m3 trở lên tính 01 tấn hoặc 01m3. Trong một vận đơn lẻ, khối lượng tối thiểu để tính phí là 01 tấn hoặc 01m3. Với loại hàng hoá mỗi tấn chiếm từ 02m3trở lên thì cứ 02m3 tính bằng 01 tấn.

5. Khoảng cách tính phí: Là hải lý; Phần lẻ chưa đủ 01 hải lý tính là 01 hải lý.

Đơn vị tính phí cầu bến đối với tàu thủy là mét (m) cầu bến, phần lẻ chưa đủ 01m tính bằng 01m.

6. Đồng tiền thu phí, lệ phí hàng hải:

6.1. Đối với hoạt động hàng hải quốc tế: Đơn vị thanh toán phí hàng hải là đồng Đô la Mỹ (USD). Việc thanh toán phí thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại tệ của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp phải chuyển đổi từ đồng Đô la Mỹ sang đồng tiền Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

6.2. Đối với hoạt động hàng hải nội địa: Đơn vị thanh toán phí hàng hải là đồng Việt Nam.

7. Trường hợp trong một chuyến tàu thủy nhận, trả hàng xuất nhập khẩu tại nhiều cảng biển Việt Nam đồng thời có kết hợp nhận, trả hàng nội địa thì được coi là hoạt động vận tải quốc tế và áp dụng theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải đối với hoạt động hàng hải quốc tế. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết quy định này;

Riêng khối lượng hàng hoá vận chuyển nội địa không phải chịu phí neo đậu tại vũng vịnh và phí sử dụng cầu bến, phao neo.

Điều 2. Một số thuật ngữ tại Quy định này được hiểu như sau:

1. Hàng hoá (kể cả container) xuất khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở nước ngoài.

2. Hàng hoá (kể cả container) nhập khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở nước ngoài và nơi nhận hàng (đích) ở Việt Nam.

3. Hàng hoá (kể cả container) quá cảnh: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) và nơi nhận hàng (đích) ở ngoài lãnh thổ Việt Nam đi thẳng hoặc được bốc dỡ qua cảng biển Việt Nam hoặc nhập kho, bãi để đi tiếp.

4. Hàng hoá (kể cả container) trung chuyển: Là hàng hoá được dỡ từ tàu thủy đưa vào khu vực cảng trung chuyển trong một thời gian nhất định, sau đó được bốc lên tàu thủy khác để vận chuyển đến một cảng khác.

5. Tàu thủy: Bao gồm tàu biển, tàu sông và các loại tàu, thuyền, phương tiện khác (không phân biệt có động cơ hoặc không có động cơ) hoạt động trên biển và các vùng nước nối liền với vùng biển Việt Nam.

6. Tàu thủy chuyên dùng, bao gồm: Tàu thủy dùng để phục vụ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí (tàu thủy hoạt động dịch vụ dầu khí) và tàu thủy dùng để thi công xây dựng công trình biển.

7. Người vận chuyển: Là người sử dụng tàu thủy thuộc sở hữu của mình hoặc tàu thủy thuộc sở hữu của người khác để thực hiện vận chuyển hàng hoá, hành khách.

8. Người chịu trách nhiệm thanh toán phí hàng hải đối với hàng hoá: Là người vận chuyển hoặc người được uỷ thác chịu trách nhiệm thanh toán.

9. Chuyến: Tàu thủy vào cảng 01 lượt và rời cảng 01 lượt được tính là 01 chuyến.

10. Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo: Là tuyến vận tải thủy được tổ chức và quản lý theo quy định pháp luật về hàng hải do Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục.

11. Khu vực hàng hải: Là giới hạn vùng nước thuộc khu vực trách nhiệm của một cảng vụ hàng hải, trừ một số cảng vụ hàng hải sau đây có nhiều hơn một khu vực hàng hải:

11.1. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh được chia thành 04 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn Gai, khu vực Cẩm Phả, khu vực Mũi Chùa và khu vực Vạn Gia;

11.2. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực đảo Bạch Long Vĩ và khu vực còn lại;

11.3. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực Thuận An và khu vực Chân Mây;

11.4. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực Đà Nẵng và khu vực cảng Kỳ Hà;

11.5. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Quảng Ngãi được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực Đảo Lý Sơn và khu vực còn lại;

11.6. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Nha Trang được chia thành 06 khu vực hàng hải: Khu vực Nha Trang, khu vực Ba Ngòi, khu vực vịnh Vân Phong, khu vực Đảo Yến, khu vực Cà Ná và khu vực Ninh Chữ;

11.7. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu được chia thành 05 khu vực hàng hải: Khu vực Vũng Tàu (bao gồm: sông Thị Vải – Cái Mép, sông Dinh, khu chuyển tải Gò Da, vịnh Gành Rái – khu neo đậu Vũng Tàu), khu vực Phan Thiết, khu vực Phú Quý, khu vực Côn Đảo và khu vực ngoài khơi (bao gồm: các trạm rót dầu không bến, các vị trí thăm dò, khai thác dầu khí);

11.8. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang được chia thành 04 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn Chông và Hà Tiên, khu vực Phú Quốc, khu vực Rạch Giá và khu vực Nam Du.

Điều 3. Phân chia các khu vực cảng biển:

1. Khu vực I: Các cảng biển từ vĩ tuyến 20 trở lên phía Bắc;

2. Khu vực II: Các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 đến dưới vĩ tuyến 20;

3. Khu vực III: Các cảng biển từ dưới vĩ tuyến 11,5 trở vào phía Nam.

Chương II

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI QUỐC TẾ

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 4. Biểu phí, lệ phí hàng hải này được áp dụng cho các đối tượng sau:

1. Tàu thủy hoạt động vận tải hàng hoá (kể cả container) xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển quốc tế, ra hoặc vào khu chế xuất; Hoạt động vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam và tàu thủy chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế thực tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải hoặc vùng nước thuộc cảng biển Việt Nam;

2. Hàng hoá (kể cả container): Xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, kể cả hàng hoá ra hoặc vào khu chế xuất được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại cảng biển Việt Nam. Người chịu trách nhiệm thanh toán phí hàng hải được quy định tại khoản 8 Điều 2 của Quy định này;

3. Hành khách kể cả thuyền viên của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam bằng đường biển hoặc ngược lại.

Mục 2. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Phí trọng tải

1. Mức thu phí trọng tải:

Tàu thủy vào, rời cảng biển, phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến), cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí phải nộp phí trọng tải theo mức như sau:

Loại tàu

Mức thu

A. Tàu thủy (trừ tàu Lash):

– Lượt vào:

– Lượt rời:

0,032 USD/GT

0,032 USD/GT

B. Tàu Lash:

– Tàu mẹ:

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

– Sà lan con (khi rời tàu mẹ tới cảng không thuộc cảng tàu mẹ tập kết):

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

 

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí trọng tải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách áp dụng mức thu bằng 70% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí trọng tải như sau:

2.5.1. Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 300GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.2. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.3. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.4. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời cảng thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 20% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.7. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì được áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Những trường hợp sau đây không thu phí trọng tải:

3.1. Tàu thủy vào, rời tránh bão khẩn cấp, cấp cứu bệnh nhân mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách;

3.2. Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại vũng, vịnh chở hành khách vào, rời cảng;

3.3. Sà lan con của tàu LASH hoạt động tại cảng cùng cảng tàu mẹ tập kết;

3.4. Tàu thủy quá cảnh đi Campuchia.

Điều 6. Phí bảo đảm hàng hải

1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải:

Tàu thủy vào, rời cảng biển, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, quá cảnh đi Campuchia phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

Loại tàu

Khu vực I và III

Khu vực II

A. Tàu thủy (trừ tàu Lash):

– Lượt vào:

– Lượt rời:

0,100 USD/GT

0,100 USD/GT

0,058 USD/GT

0,058 USD/GT

B. Tàu Lash:

– Tàu mẹ:

Lượt vào:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

Lượt rời:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

– Sà lan con:

(chỉ thu khi rời tàu mẹ để đi trên luồng)

Lượt vào:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

Lượt rời:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

 

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí bảo đảm hàng hải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tàu thủy đến vị trí hàng hải được phép để nhận dầu, nước ngọt, thực phẩm, thay đổi thuyền viên, cấp cứu bệnh nhân áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

2.5.1. Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 300GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.2. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.3. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.4. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 50.000GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu bằng 30% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 20% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.7. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Không thu phí bảo đảm hàng hải đối với trường hợp sau đây:

Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng.

Điều 7. Phí hoa tiêu

1. Mức thu phí hoa tiêu:

1.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

TT

Đối với cự ly dẫn tàu

Mức thu tương ứng (USD/GT-HL)

1

Đến 10 hải lý

0,0034

2

Đến 30 hải lý

0,0022

3

Trên 30 hải lý

0,0015

 

Mức thu tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 200 USD.

1.2. Một số tuyến áp dụng mức thu phí hoa tiêu như sau:

TT

Tuyến dẫn tàu

Mức thu

USD/GT/HL

Mức thu tối thiểu

(USD/tàu/lượt)

1

Khu vực Bình Trị Hòn Chông – Kiên Giang, Đầm Môn – Khánh Hòa, Xuân Hải- Cửa Lò, Phao O – Cảng Nghi Sơn, Chân Mây, Dung Quất, Vũng Áng, bến phao Mỹ Khê, tuyến sông Hàn – Nại Hiên

0,0045

200

2

Tuyến Định An qua luồng Sông Hậu

0,0032

270

3

Khu vực Phú Quốc-Kiên Giang

0,0070

200

 

1.3. Tàu thủy vào, rời, di chuyển trong khu vực phân cảng xuất dầu thô hoặc di chuyển giữa các phân cảng có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

1.3.1. Dẫn cập tàu: 0,024 USD/GT

1.3.2. Dẫn rời tàu: 0,024 USD/GT

1.4. Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 200 GT (kể cả tàu đánh bắt cá) áp dụng mức thu: 40USD/tàu/lượt.

1.5. Tàu thủy di chuyển trong cảng có sử dụng hoa tiêu áp dụng mức thu như sau:

1.5.1. Khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý áp dụng mức thu 0,015 USD/GT. Mức thu tối thiểu 100 USD/tàu/lần di chuyển.

1.5.2. Khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên áp dụng mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Khi xin hoa tiêu, chủ tàu phải báo cho hoa tiêu trước 6 giờ; đối với phân cảng xuất dầu thô là 24 giờ. Trường hợp thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 3 giờ; đối với phân cảng xuất dầu thô là 8 giờ. Quá thời hạn trên chủ tàu phải trả tiền chờ đợi với mức thu 10USD/người- giờ, cách tính thời gian chờ đợi như sau:

2.1.1. Hoa tiêu chưa rời vị trí xuất phát: Tính là 1 giờ

2.1.2. Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: Thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu.

2.1.3. Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc xin hoa tiêu coi như đã hủy bỏ; nếu hoa tiêu đã lên tàu nhưng chủ tàu hủy bỏ yêu cầu thì phải trả tiền hoa tiêu theo luồng đã xin dẫn đường và mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.1.4. Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo số giờ giữ lại.

2.2. Trường hợp tàu thủy có hành trình để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy không tự vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này theo quãng đường thực tế.

2.4. Tàu thủy xin hoa tiêu đột xuất (ngoài các trường hợp nêu trên) áp dụng mức thu bằng 110% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thuỷ không vận hành được vì lý do bất khả kháng (có xác nhận của cảng vụ hàng hải) thì không thu phí hoa tiêu.

2.6. Tàu thủy không tới thẳng cảng đến mà xin neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không quá 30USD/tàu/lần.

2.7. Trường hợp tàu thủy đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đại diện chủ tàu thủy đã yêu cầu và đã được cảng vụ hàng hải và hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới, khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền cho tàu thủy, tiền chờ đợi là 100USD/giờ theo số giờ thực tế phải chờ đợi.

2.8. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.9. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.10. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.11. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu phí hoa tiêu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.12. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong- Khánh Hoà áp dụng mức thu phí hoa tiêu bằng 20% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.13. Trường hợp tàu thủy phải dịch chuyển giữa các cầu cảng trong phạm vi cảng biển theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp cảng và do doanh nghiệp cảng thanh toán phí hoa tiêu thì áp dụng mức thu phí hoa tiêu dịch chuyển trong cảng đối với tàu thuỷ hoạt động hàng hải nội địa.

Điều 8. Phí neo đậu tại vũng, vịnh

1. Đối với phương tiện:

1.1. Tàu thủy neo, đậu tại vũng, vịnh phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh như sau:

1.1.1.Trong thời gian 30 ngày đầu áp dụng mức thu: 0,0005USD/GT-giờ

1.1.2. Từ ngày 31 trở đi áp dụng mức thu: 0,0003USD/GT- giờ

1.2. Tàu thủy neo đậu tại phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến) thu phí neo đậu tại vũng, vịnh như sau:

1.2.1.Trong thời gian 30 ngày đầu áp dụng mức thu: 0,0003USD/GT-giờ

1.2.2. Từ ngày 31 trở đi áp dụng mức thu: 0,0002USD/GT- giờ

1.3. Tàu thủy neo đậu nhiều nơi trong phạm vi vũng, vịnh thuộc khu vực trách nhiệm của một cơ quan cảng vụ hàng hải thì tính theo thời gian thực tế neo, đậu từng khu vực, sau đó cộng lại.

1.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.6. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 20% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.7. Không thu phí neo đậu tại vũng, vịnh đối với tàu thủy trong thời gian chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng Việt Nam.

1.8. Không thu phí neo đậu tại vũng, vịnh đối với trường hợp tàu thủy phải neo đậu chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm.

2. Đối với hàng hoá:

2.1. Hàng hoá sang mạn tại vũng, vịnh để vận chuyển tới các cảng khác khu vực hàng hải phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh (hàng hoá sang mạn tại vũng, vịnh để vào làm hàng tại cầu cảng trong cùng khu vực hàng hải không phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh) như sau:

2.1.1. Hàng hoá thông thường: 0,07 USD/tấn

2.1.2. Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu: 2 USD/chiếc.

2.1.3. Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7USD/chiếc.

2.1.4. Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.

2.2. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam tại vịnh Vân Phong áp dụng mức thu phí neo đậu tại vũng, vịnh bằng 20% mức thu quy định tại điểm 2.1 Điều này.

Hàng hoá trung chuyển (dạng tạm nhập tái xuất) tại vịnh Vân Phong không phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh.

Điều 9. Phí sử dụng cầu bến, phao neo thuộc khu vực cảng biển

1. Đối với phương tiện:

1.1. Tàu thủy đỗ tại cầu, phao phải trả phí như sau:

1.1.1. Đỗ tại cầu: 0,0031 USD/GT – giờ.

1.1.2. Đỗ tại phao: 0,0013 USD/GT – giờ.

Tàu thủy đỗ nhiều nơi trong phạm vi một cảng thì tính theo thời gian thực tế tàu đỗ từng khu vực sau đó cộng lại.

1.2. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu qui định tại điểm 1.1 Điều này.

1.3. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.4. Trường hợp tàu thủy nhận được lệnh rời cảng mà vẫn chiếm cầu, phao phải trả phí theo mức:

1.4.1. Chiếm cầu: 0,006 USD/GT- giờ

1.4.2. Chiếm phao: 0,002 USD/GT- giờ

1.5. Trường hợp tàu thủy đỗ áp mạn với tàu khác ở cầu thì trả phí theo mức: 0,0015 USD/GT- giờ.

1.6. Trường hợp không làm hàng được do thời tiết với thời gian trên 01 ngày (24 giờ liên tục) hoặc phải nhường cầu cho tàu thủy khác theo lệnh của cảng vụ hàng hải thì không thu phí của thời gian không làm hàng.

1.7. Tàu thủy cập cầu, bến tại các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí mà có làm hàng hoặc nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,3USD/m-giờ, mức tối thiểu cho một lần cập cầu là 90USD/tàu.

1.8. Tàu thủy trực tiếp cập cầu bến tại các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí nhưng không làm hàng hoặc không nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,35 USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần cập cầu là: 100 USD/tàu.

1.9. Tàu thủy đỗ áp mạn song song với các tàu thủy khác cập tại cầu cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trả phí theo mức 0,08 USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần đỗ áp mạn là: 25USD/tàu.

2. Đối với hàng hoá:

Hàng hoá (kể cả container) qua cầu bến, phao neo phải chịu phí sử dụng cầu bến, phao neo theo mức sau:

2.1. Làm hàng tại cầu cảng:

2.1.1. Hàng hoá: 0,18 USD/tấn.

2.1.2. Container 20 feet: 1,6 USD/cont.

2.1.3. Container 40 feet: 3,2 USD/cont.

2.1.4. Container trên 40 feet: 4,0 USD/cont.

2.2. Làm hàng tại phao: 0,09 USD/tấn.

2.3. Phương tiện vận tải:

2.3.1. Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu trả phí theo mức2,7 USD/chiếc.

2.3.2. Xe ô tô 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải 2,5 tấn trở xuống trả phí theo mức: 0,9 USD/chiếc

2.3.3. Các loại ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên đây trả phí theo mức1,8 USD/chiếc.

2.4. Hàng hoá là hàng lỏng (gas lỏng, xăng dầu, nhựa đường lỏng…) qua cầu bến trả phí theo mức 0,9 USD/tấn.

2.5. Hàng hoá qua cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trả phí theo mức 0,9 USD/tấn.

3. Đối với hành khách:

3.1. Hành khách qua cầu bến (đến hoặc đi) phải trả phí theo mức:

3.1.1. Lượt vào: 1 USD/người

3.1.2. Lượt rời: 1 USD/người

(Trẻ em dưới 12 tuổi không thu).

3.2. Trường hợp tàu thủy đậu tại khu vực neo đậu được phép sử dụng phương tiện vận tải thủy khác để đưa đón khách vào tham quan du lịch tại đất liền hoặc các đảo, phí cầu bến áp dụng đối với hành khách là 1 USD/người (bao gồm cả lượt vào và lượt rời).

Điều 10. Lệ phí vào, rời cảng biển

1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và nộp lệ phí vào, rời cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu

(USD/chuyến)

1

Tàu thủy có dung tích toàn phần nhỏ hơn 100 GT

10

2

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 100 GT đến dưới 500 GT

20

3

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 500 GT đến 1000 GT

50

4

Tàu thủy có dung tích toàn phần trên 1.000 GT

100

 

2. Lệ phí chứng thực (kháng nghị hàng hải): 20USD/lần.

Chương III

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI NỘI ĐỊA

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Điều 11. Biểu phí, lệ phí hàng hải này được áp dụng cho các đối tượng sau:

1. Tàu thủy vận tải hàng hoá, hành khách, tàu thủy chuyên dùng hoạt động hàng hải nội địa giữa các cảng biển Việt Nam, thực tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải, vùng nước thuộc vùng biển Việt Nam.

2. Tàu thủy hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.

3. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động giữa các phân cảng dầu khí, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu.

4. Tàu thủy của lực lượng vũ trang, công an, hải quan, cảng vụ hàng hải và tàu thủy chuyên dùng tìm kiếm cứu nạn khi thực hiện công vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này; trường hợp làm kinh tế thì phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Biểu mức thu này.

Mục 2. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 12. Phí trọng tải

1. Mức thu phí trọng tải:

1.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải nộp phí trọng tải như sau:

1.1.1. Lượt vào: 250 đồng/GT

1.1.2. Lượt rời: 250 đồng/GT

1.2. Tàu thủy hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ bờ ra đảo và ngược lại tính là 01 chuyến và nộp phí trọng tải theo mức 500 đồng/GT/chuyến.

1.3. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ Vũng Tàu tới khu vực ngoài khơi và ngược lại tính là 01 chuyến tàu và nộp phí trọng tải như sau:

1.3.1. Lượt vào: 450 đồng/GT

1.3.2. Lượt rời: 450 đồng/GT

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí trọng tải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách áp dụng mức thu bằng 70% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở hàng hoá vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tàu thủy chỉ đỗ ở phao, vũng, vịnh suốt thời gian làm hàng áp dụng mức thu bằng 50% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí trọng tải như sau:

2.6.1. Tàu thủy có tổng dung tích dưới 500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6.2. Tàu thủy có tổng dung tích từ 500GT đến dưới 1.500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6.3. Tàu thủy có tổng dung tích từ 1.500GT trở lên vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.7. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Những trường hợp sau đây không thu phí trọng tải:

3.1. Tàu thủy vào, rời cảng tránh bão, cấp cứu bệnh nhân, mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách.

3.2. Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại vũng, vịnh chở hành khách vào, rời cảng.

3.3. Sà lan con của tàu LASH hoạt động tại cảng cùng cảng tàu mẹ tập kết.

3.4. Tàu thủy chuyên dùng đánh bắt cá và thuyền buồm thể thao của Việt Nam.

Điều 13. Phí bảo đảm hàng hải

Mức thu phí bảo đảm hàng hải:

Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

1.1. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 2.000 GT trở xuống:

1.1.1. Lượt vào 300 đồng/GT

1.1.2. Lượt rời: 300 đồng/GT

1.2. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 2.001 GT trở lên:

1.2.1. Lượt vào: 600 đồng/GT

1.2.2. Lượt rời: 600 đồng/GT

1.3. Tàu thủy hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ bờ ra đảo và ngược lại tính là 01 chuyến và nộp phí bảo đảm hàng hải theo mức 550 đồng/GT/chuyến.

1.4. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ Vũng Tàu tới khu vực ngoài khơi và ngược lại tính là 01 chuyến tàu và nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

1.4.1. Lượt vào: 950 đồng/GT

1.4.2. Lượt rời: 950 đồng/GT

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí bảo đảm hàng hải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tàu thủy đến vị trí hàng hải được phép để nhận dầu, nước ngọt, thực phẩm, thay đổi thuyền viên, cấp cứu bệnh nhân áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

2.5.1. Tàu thủy có tổng dung tích dưới 500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5.2. Tàu thủy có tổng dung tích từ 500GT đến dưới 1.500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5.3. Tàu thủy có tổng dung tích từ 1.500GT trở lên vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Những trường hợp sau đây không thu phí bảo đảm hàng hải:

3.1. Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng.

3.2. Tàu sông (trừ các phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải), bao gồm: Tàu kéo, đẩy, sà lan biển, sà lan Lash thuộc phương tiện vận tải đường sông.

Điều 14. Phí hoa tiêu

1. Mức thu phí hoa tiêu:

1.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam có sử dụng hoa tiêu phải trả phí hoa tiêu theo mức như sau:

Vào hoặc rời cảng: 25 đồng/GT- HL

Mức thu tối thiểu một lượt: 500.000 đồng/lượt

1.2. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại phân cảng dầu khí, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí có sử dụng hoa tiêu phải trả phí hoa tiêu theo mức như sau:

Vào hoặc rời cảng: 35 đồng/GT- HL

Mức thu tối thiểu một lượt: 2.000.000 đồng/lượt

1.3. Một số tuyến áp dụng mức thu phí hoa tiêu như sau:

TT

Tuyến dẫn tàu

Mức thu
(đồng/GT-HL)

Mức tối thiểu (đồng/tàu/lượt)

1

Khu vực Vịnh Gành Rái đến Cái Mép trên sông Thị Vải; Khu vực Phú Quốc- Kiên Giang; khu vực Bình Trị – Hòn Chông; tuyến sông Hàn – Nại Hiên

40

500.000

2

Tuyến Cửa Lò, Xuân Hải, Bến Thủy; Tuyến Phao O đến Cảng Nghi Sơn, Chân Mây, Dung Quất, Vũng Áng, bến phao Mỹ Khê

60

500.000

3

Tuyến từ Định An qua luồng Sông Hậu

30

1.500.000

 

1.4. Tàu thủy vào, rời, di chuyển trong khu vực dàn khoan dầu khí có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

1.4.1. Dẫn cập tàu: 120 đồng/GT

1.4.2. Dẫn rời tàu: 120 đồng/GT

1.5. Tàu thủy di chuyển trong cảng có sử dụng hoa tiêu áp dụng mức thu như sau:

1.5.1. Khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý áp dụng mức thu 60 đồng/GT. Mức thu tối thiểu là 300.000 đồng/tàu/lần di chuyển.

1.5.2. Khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên áp dụng mức thu tại điểm 1.1 Điều này. Mức thu tối thiểu bằng 300.000 đồng/tàu/lần di chuyển.

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Khi xin hoa tiêu chủ tàu phải báo cho hoa tiêu trước 6 giờ. Trường hợp thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 3 giờ; quá thời hạn trên chủ tàu phải trả tiền chờ đợi với mức như sau:

2.1.1. Hoa tiêu: 20.000 đồng/người- giờ

2.1.2. Hoa tiêu và phương tiện: 200.000 đồng/người- giờ

2.1.3. Cách tính thời gian chờ đợi như sau:

a/ Hoa tiêu chưa xuất phát: tính 1 giờ.

b/ Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu.

c/ Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc xin hoa tiêu coi như hủy bỏ. Nếu hoa tiêu đã lên tàu nhưng chủ tàu huỷ bỏ yêu cầu thì phải trả tiền hoa tiêu theo luồng đã xin dẫn đường theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.

d/ Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo thời gian giữ lại.

2.2. Trường hợp tàu thủy có hành trình để thử máy móc, thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy không vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.5. Tàu thủy không tới thẳng cảng đến mà xin neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh cho việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không vượt quá 300.000 đồng/tàu/lần.

2.6. Trường hợp tàu thủy đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đại diện chủ tàu đã yêu cầu và được cảng vụ hàng hải và hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi cho chủ tàu là 250.000 đồng/giờ.

2.7. Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thủy không vận hành được vì lý do bất khả kháng (theo xác nhận của cảng vụ hàng hải) thì không thu phí hoa tiêu.

Điều 15. Phí neo đậu tại vũng, vịnh

1. Tàu thủy neo đậu tại vũng, vịnh phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh theo mức 5 đồng/GT- giờ.

2. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Không thu phí neo đậu tại vũng, vịnh đối với trường hợp tàu thủy phải neo đậu chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy đinh hạn chế chạy đêm.

Điều 16. Phí sử dụng cầu bến, phao neo thuộc khu vực cảng biển

1. Tàu thủy sử dụng cầu bến, phao neo phải trả phí sử dụng cầu bến, phao neo theo mức sau:

1.1. Tàu thủy đỗ tại cầu phải trả phí theo mức: 15 đồng/GT- giờ

1.2. Tàu thủy đỗ tại phao phải trả phí theo mức: 10 đồng/GT- giờ.

2. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 17. Lệ phí vào, rời cảng biển

1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải thực hiện các thủ tục quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải nộp lệ phí vào, rời cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu (đồng/chuyến)

1

Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 200GT, đoàn sà lan vận tải đường sông (gồm tàu lai, kéo, đẩy)

30.000

2

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 200GT đến dưới 1000GT

50.000

3

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 1000GT đến 5000GT

100.000

4

Tàu thủy có dung tích toàn phần trên 5000GT

200.000

2. Lệ phí chứng thực (kháng nghị hàng hải): 100.000 đồng/lần.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

10_2007_TT-BGTVT HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 71-2006-NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI DO BỘ GIAO THÔNG BAN HÀNH

Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư nộp Sở Giao thông vận tải bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình, bình đồ vùng nước trước cầu cảng hoặc sơ đồ vùng nước trước bến, thiết kế lắp đặt báo hiệu hàng hải xác định vùng nước cảng, bến và phương án bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 10/2007/TT-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2007

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2006/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2006

CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI

Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (sau đây gọi chung là Nghị định số 71/2006/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết để thực hiện một số điều khoản của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP như sau
:

I. Thông báo đưa công trình khác (trừ cảng, bến thủy nội địa) vào sử dụng (Điều 14 khoản 1)

1. Đối với công trình quy định phải có Quyết định hoặc Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư gửi văn bản thông báo kèm theo bản sao Quyết định hoặc Giấy phép cho Cảng vụ hàng hải và Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực.

2. Đối với công trình không quy định phải có Quyết định hoặc Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư gửi văn bản thông báo kèm theo Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho Cảng vụ hàng hải và Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực.

II. Quản lý nhà nước đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển

1. Cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển chỉ được phép tiếp nhận tàu thuyền trong nước.

2. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) thực hiện việc công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với cảng, bến thuỷ nội địa thuộc địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nằm trong vùng nước cảng biển trên cơ sở tham khảo ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

3. Trình tự, thủ tục công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa:

a) Đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa

– Tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư) có nhu cầu mở cảng, bến thuỷ nội địa gửi Sở Giao thông vận tải văn bản đề nghị mở cảng, bến thuỷ nội địa. Nội dung văn bản nêu rõ dự kiến quy mô, địa điểm xây dựng và mục đích sử dụng.

– Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến Cảng vụ hàng hải khu vực. Trong thời hạn 05 ngày (làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản trả lời đồng ý hay không đồng ý (nêu rõ lý do). Trên cơ sở ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực, Sở Giao thông vận tải có văn bản trả lời chủ đầu tư về việc mở cảng, bến thuỷ nội địa.

– Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư nộp Sở Giao thông vận tải bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình, bình đồ vùng nước trước cầu cảng hoặc sơ đồ vùng nước trước bến, thiết kế lắp đặt báo hiệu hàng hải xác định vùng nước cảng, bến và phương án bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.  Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm gửi Cảng vụ hàng hải 01 bản sao các giấy tờ trên. Trong quá trình thi công nếu thay đổi những nội dung đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng, bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực.

b) Đưa cảng, bến thủy nội địa vào sử dụng

Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa, chủ đầu tư gửi các giấy tờ liên quan đề nghị công bố cảng, cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa tới Sở Giao thông vận tải và tiến hành thủ tục thông báo đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại  Điều 14 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP.

c) Công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa

Trình tự, thủ tục công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, quyết định đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trừ thủ tục liên quan đến việc lấy ý kiến của đơn vị  quản lý đường thủy nội địa.

4. Quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa đã được công bố, cấp phép trong vùng nước cảng biển:

a) Cảng vụ hàng hải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển.

b) Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.

III. Tàu thuyền nước ngoài xin đến cảng biển để thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt trong cảng, huấn luyện, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển và khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên trong vùng biển Việt Nam (Điều 23 khoản 4)

1. Đối với các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển và khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên trong vùng biển Việt Nam phải có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với các hoạt động về lai dắt trong cảng và huấn luyện phải có văn bản chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam.

IV. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển (Điều 24 khoản 1)

1. Người làm thủ tục thông báo tàu đến cảng biển theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP hoặc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp người làm thủ tục sử dụng “Bản khai chung” thì phải ghi vào phần ghi chú (Remarks) của “Bản khai chung” các thông tin về trọng tải toàn phần, chiều dài lớn nhất, chiều rộng, chiều cao tĩnh không, mớn nước khi tàu đến cảng, mục đích đến cảng của tàu, tên và địa chỉ của chủ tàu.

3. Chiều dài và chiều cao của tàu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP được hiểu là chiều dài lớn nhất, chiều cao tĩnh không của tàu khi đến cảng.

4. Các trường hợp sau đây không áp dụng quy định về thời gian thông báo tàu thuyền đến cảng biển quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP:

a) Xin cấp cứu cho thuyền viên, hành khách trên tàu;

b) Tránh bão;

c) Chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền đã cứu được trên biển;

d) Khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn hàng hải;

đ) Phương tiện thủy nội địa, tàu cá.

Trong những trường hợp nêu tại điểm a, b, c và d khoản này, thuyền trưởng phải nhanh chóng tìm mọi cách liên lạc với Cảng vụ hàng hải hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nơi gần nhất; đồng thời, có nghĩa vụ chứng minh về hành động của mình là thực sự cần thiết và hợp lý. Mọi hành vi lạm dụng quy định tại khoản này đều bị xử lý theo quy định pháp luật.

V.  Điều động tàu thuyền (Điều 26)

Khi điều động tàu thuyền, Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành Lệnh điều động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

VI. Giấy tờ phải nộp và xuất trình đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ của Việt Nam khi đến và rời cảng biển (Điều 27 và Điều 30)

Khi tiến hành thủ tục đến và rời cảng biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ của Việt Nam phải nộp và xuất trình giấy tờ theo quy định sau:

1. Phương tiện thủy nội địa: thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa;

2. Tàu cá: thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy sản;

3. Tàu quân sự, tàu công vụ, thuỷ phi cơ và các phương tiện thủy khác: thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

VII. Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu biển (Điều 27 và Điều 30)

Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu biển theo quy định tại Quyết định số 54/2005/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Danh mục Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu công vụ Việt Nam và quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

VIII. Giấy tờ phải nộp và xuất trình đối với tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam khi đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó (Điều 27 khoản 2 điểm d)

Tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ quốc tịch Trung Quốc khi đến khu chuyển tải Vạn Gia – Móng Cái (Quảng Ninh) hoặc tàu thuyền mang cờ quốc tịch Căm-pu-chia khi đến cảng biển Đồng Tháp và Hà Tiên (Kiên Giang) phải nộp, xuất trình các loại giấy tờ sau:

1. Giấy tờ phải nộp:

a) 01 Bản khai chung (nộp cho Cảng vụ hàng hải);

b) 01 Danh sách thuyền viên (nộp cho Cảng vụ hàng hải);

c) 01 Danh sách hành khách, nếu có (nộp cho Bộ đội Biên phòng);

d) 01 Bản khai hàng hoá, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu);

đ) 01 Bản khai hành lý của hành khách, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu);

e) 01 Bản khai hàng hóa nguy hiểm, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu).

2. Giấy tờ phải xuất trình:

a) Giấy Chứng nhận đăng ký tàu thuyền (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải);

b) Giấy Chứng nhận về an toàn kỹ thuật hoặc Sổ an toàn kỹ thuật của tàu thuyền (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải);

c) Chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng đối với tàu thuyền có trọng tải từ 50 DWT đến 200 DWT hoặc công suất máy chính trên 200 HP (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải). Đối với tàu thuyền  có trọng tải dưới 50 DWT, miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng.

d) Hộ chiếu thuyền viên hoặc Chứng minh thư của thuyền viên, hành khách theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Hiệp định đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Trung Quốc hoặc với Chính phủ Căm-pu-chia (xuất trình cho Bộ đội Biên phòng);

đ) Các giấy tờ liên quan đến hàng hoá chở trên tàu thuyền và hành lý của thuyền viên, hành khách, nếu có (xuất trình cho Hải quan cửa khẩu).

IX. Giấy phép rời cảng cuối cùng (Điều 27,  Điều 30 và Điều 31)

Giấy phép rời cảng cuối cùng được hiểu là Giấy phép rời cảng quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định số 71/2006/NĐ-CP hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nơi tàu rời cảng cấp hoặc xác nhận.

X. Cơ quan tiến hành thủ tục cho phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Căm- pu- chia (Điều 29 khoản 2)

Đối với phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Căm-pu-chia, Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp có trách nhiệm làm thủ tục tại khu vực Vĩnh Xương- Thường Phước.

XI. Cơ quan tiến hành thủ tục cho tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đi Căm-pu-chia và ngược lại (Điều 32)

1. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đến Căm-pu-chia qua sông Tiền do Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tàu thuyền nước ngoài từ Căm-pu-chia quá cảnh Việt Nam qua sông Tiền do Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.

XII. Thủ tục tạm giữ tàu biển (Điều 42)

Khi tiến hành thủ tục tạm giữ tàu biển, Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành Quyết định tạm giữ tàu biển hoặc Quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

XIII. Thời hạn cho phép sửa chữa, thử máy, thử còi, cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong vùng nước cảng biển, tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở trên boong, hầm hàng, buồng máy, tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị của tàu thuyền, tiến hành hoạt động nạo vét luồng, lắp đặt báo hiệu hàng hải, khai thác cát, khảo sát, đo đạc hoặc máy đóng cọc, cần cẩu nổi và các thiết bị công trình khác (Điều 37 khoản 4, Điều 47 khoản 4 điểm h, Điều 50 khoản 2, Điều 53 khoản 7 và Điều 56 khoản 2 điểm a)

Chậm nhất 04 giờ, kể từ khi nhận được văn bản của thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá nhân liên quan, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

XIV. Thời hạn chấp thuận việc tổ chức các cuộc thi đấu thể thao, diễn tập quân sự và các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển (Điều 49)

Chậm nhất 04 giờ, kể từ khi nhận được văn bản của thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá nhân liên quan, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

XV. Thời hạn cho phép sửa chữa và vệ sinh tàu hoặc thực hiện các hoạt động hàng hải khác trong vùng nước cảng mà xét thấy có thể ảnh hưởng đến phương án phòng, chống cháy, nổ (Điều 53 khoản 9)

Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi nhận được ý kiến chuyên môn của cơ quan chuyên trách về phòng, chống cháy, nổ ở địa phương, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

XVI. Điều khoản thi hành

1. Thông tư  này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư  này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:

– Như điểm 2 Mục XVI

– Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

– Các Thứ trưởng

– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Website Chính phủ;

– Công báo;

– Lưu: VT, PC (2)

BỘ TRƯỞNG

Hồ Nghĩa Dũng

Phụ lục số 1

Annex 1

THÔNG BÁO TÀU ĐẾN CẢNG

NOTICE OF ARIVAL OF VESSEL AT THE PORT

Tên và loại tàu:

Name and type of ship

Cảng đến

Port of arrival

Cảng đến

Port of arrival

Thời gian đến

Time of arrival

Số IMO:

IMO number

Hô hiệu:

Call sign

Quốc tịch tàu

Flag State of ship

Tên thuyền trưởng

Name of master

Cảng rời cuối cùng/cảng đích:

Last port of call/port of destination

Giấy chứng nhận đăng ký (Số, ngày cấp, cảng)

Certificate of registry (Number, date of  issue, and Port)

Tên và địa chỉ của chủ tàu

Name and address of the shipowners

Chiều dài

LOA

Chiều rộng

Breadth

Chiều cao

Height

Mớn nước

Draft

Tổng dung tích

Gross tonnage

Trọng tải toàn phần

DWT

Trọng tải toàn phần

DWT

Đại lý của chủ tàu tại Việt Nam (nếu có)

Name of the shipowners’ agents in Viet Nam (if any)

Mục đích đến cảng

Purpose of call

Số lượng và loại hàng hóa vận chuyển trên tàu

Quantity and types of cargoes on board

Số thuyền viên (gồm cả thuyền trưởng)

Number of crew (incl. Master)

Số hành khách

Number of passengers

Số hành khách

Number of passengers

Ghi chú:

Remarks

Những người khác trên tàu

Other persons on board

………., ngày  ……. tháng …. năm 200…

Date

Thuyền trưởng (hoặc đại lý)

Master (or authorized agent)

LỆNH ĐIỀU ĐỘNG

Lệnh điều động số:…………………….

Tên tàu:…………………………………….

Quốc tịch:…………………………………

Dung tích toàn phần:………………….

Số lượng thuyền viên:………………..

Số lượng hành khách:…………………

Đang neo đậu tại:………………………

Phải di chuyển tới :……………………

Vào hồi………giờ………ngày…………

Cấp…..giờ……..ngày……./……./……..

GIÁM ĐỐC

Phụ lục số 2

Annex 2

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Vietnam Maritime Administration

Cảng vụ hàng hải………………………

Maritime Administration of………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of Vietnam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Independence – Freedom – Happiness

LỆNH ĐIỀU ĐỘNG

SHIFTING ORDER

Kính gửi: Thuyền trưởng tàu………………………………………………..

To: Master of M/V

Giám đốc Cảng vụ hàng hải……………………………. Yêu cầu tàu…………………………………

The Director of Maritime Administration of ……………… requests the vessel ……..

Đang neo/đậu tại…………………………….. Phải di chuyển tới………………………………………

Anchoring/Berthing at                              To be shifted to

Vào hồi:………….giờ………….ngày……….tháng………năm…….

At                       hrs             on

Yêu cầu ông thực hiện nghiêm chỉnh lệnh này.

You are requested to obey this shifting order correctly

Giấy phép số:………/CV……

No

Ngày………tháng………năm…….

Date

GIÁM ĐỐC

DIRECTOR

Phụ lục số 3

Annex 3

CỤC HÀNG  HẢI VIỆT NAM

VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION

CẢNG VỤ HÀNG HẢI……….

MARITIME ADMINISTRATION OF………

Số:            /QĐ-CVHH

No.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Independence – Freedom – Happiness

……., ngày……. tháng…….. năm……..

Date

QUYẾT ĐỊNH

DECISION

Tạm giữ tàu biển

On temporary detention of ship

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated 14 June 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (dưới đây gọi là Nghị định số 71/2006/NĐ-CP);
Pursuant to Decree No. 71/2006/ND-CP of the Government dated July 25, 2006 on Management of Seaports and Maritime Channels (hereinafter referred to as Decree No. 71/2006/ND-CP)
Căn cứ Quyết định số 57/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải,
Pursuant to Decision No. 57/2005/QD-BGTVT dated 28 October 2005 of the Minister of Transport on the organization and operation of Maritime Administrations.

QUYẾT ĐỊNH

IT IS HEREBY DECIDED

Tạm giữ tàu biển:…………………………………………………………………………………

To temporarily detain the ship:

Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………..

Nationality:

Chủ tàu:……………………………………………………………………………………………

Shipowners:

Tên thuyền trưởng: …………………………….…………………………

Name of Ship’s Master

Lý do tạm giữ: ……………………………………………………………

Reasons for the temporary detention:

Thời điểm bắt đầu việc tạm giữ: ……………….…………………………

Time of the commencement of temporary detention:

Địa điểm tạm giữ: …………………………….………………………….

Place of temporary detention:

Yêu cầu thực hiện: ………………………………………………………………………….

It is requested:

Nơi nhận To:
– Thuyền trưởng;

Ship’s Master

– Cục Hàng hải Việt Nam(để b/c);

Vietnam Maritime Administration (for     reporting)

– Các CQ QLNN tại cảng;

State management administrations at port

– Lưu HC+…….

Filed at

GIÁM ĐỐC

DIRECTOR

Phụ lục số 4

Annex 4

CỤC HÀNG  HẢI VIỆT NAM

VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION

CẢNG VỤ HÀNG HẢI……….

MARITIME ADMINISTRATION OF………

Số:            /QĐ-CVHH

No

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Independence – Freedom – Happiness

……., ngày……. tháng…….. năm……..

Date

QUYẾT ĐỊNH

DECISION

Chấm dứt việc tạm giữ tàubiển

On the termination of the temporary detention of ship

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated 14 June 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (dưới đây gọi là Nghị định số 71/2006/NĐ-CP);
Pursuant to Decree No. 71/2006/ND-CP of the Government dated July 25, 2006 on Management of Seaports and Maritime Channels (hereinafter referred to as Decree No. 71/2006/ND-CP)
Căn cứ Quyết định số 57/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải,
Pursuant to Decision No. 57/2005/QD-BGTVT dated 28 October 2005 of Minister of Transport on the organization and operation of Maritime Administration.

QUYẾT ĐỊNH

IT IS HEREBY DECIDED

Chấm dứt việc tạm giữ tàu biển:…………………………………………………..

To terminate the temporary detention of the ship:

Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………….

Nationality:

Chủ tàu:……………………………………………………………………………………………..

Shipowners:

Tên thuyền trưởng: ………………………………………………………………………………

Name of Ship’s Master

Lý do chấm dứt tạm giữ: …………………………………………………

Reasons for the termination of temporary detention:

Thời điểm bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ: ……………….………………

Time of the commencement of termination of temporary detention:

Yêu cầu thực hiện: ………………………………………………………………………….

It is requested:

Nơi nhận To:

– Thuyền trưởng;
Ship’s Master
– Cục Hàng hải Việt Nam (để b/c);
Vietnam Maritime Administration (for reporting)
– Các CQ QLNN tại cảng;
State management administrations at port
– Lưu HC+……. 
Filed at

GIÁM ĐỐC

DIRECTOR

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

17_2010_TT-BGTVT BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Chánh văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 17/2010/TT-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2010

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/04/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải;

Mã số đăng ký: QCVN 20:2010/BGTVT

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Chương II Quyết định 53/2005/QĐ-BGTVT ngày 27/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về báo hiệu hàng hải.

Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ GTVT;
– Lưu: VT, KHCN

BỘ TRƯỞNG

Hồ Nghĩa Dũng

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

62_2006_NĐ-CP VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thì bị xử phạt hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, ng­ười đã ra quyết định đình chỉ phải gửi quyết định cho ngư­ời có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI

Số: 62/2006/NĐ-CP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH

VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 2Đối t­ượng áp dụng

1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan.

Tổ chức, cá nhân n­ước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này; trường hợp Điều ư­ớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ng­ười ch­ưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính    ngày 02 tháng 7 năm 2002 (sau đây gọi chung là Pháp lệnh).

Điều 3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hàng hải do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chư­a đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm trong hoạt động xây dựng và khai thác cảng biển;

b) Vi phạm trong hoạt động hàng hải của tàu thuyền tại cảng biển;

c) Vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải;

d) Vi phạm trong hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải tại cảng biển;

đ) Vi phạm trong hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm tại cảng biển;

e) Vi phạm trong hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải tại cảng biển.

2. Trong tr­ường hợp các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1 Điều này xảy ra ở ngoài cảng biển thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được áp dụng theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải do người có thẩm quyền đ­ược quy định tại các Điều 26, 27, 28 và 29 của Nghị định này thực hiện.

3. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm xảy ra trong tr­ường hợp bất khả kháng hoặc trong tr­ường hợp khẩn cấp để bảo đảm an toàn sinh mạng con ngư­ời, bảo đảm an toàn, an ninh cho tàu thuyền, hàng hóa và công trình giao thông hoặc hành vi vi phạm hành chính khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng

1. Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hàng hải là những tình tiết quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh.

2. Tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực hàng hải là những tình tiết quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh.

Điều 6. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính đư­ợc thực hiện.

Đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển và công trình hàng hải; môi tr­ường; xuất cảnh, nhập cảnh tàu thuyền, thuyền viên và hành khách thì thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính đ­ược thực hiện.

Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.

2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thì bị xử phạt hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, ng­ười đã ra quyết định đình chỉ phải gửi quyết định cho ngư­ời có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn đ­ược quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân lại thực hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực hàng hải hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đư­ợc tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 7. Các hình thức xử phạt

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đư­ợc quy định đối với hành vi vi phạm đó. Tr­ường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không đ­ược giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể đ­ược tăng lên nhưng không đư­ợc vư­ợt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

3. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) T­ước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn đến sáu tháng; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy xác nhận trình độ chuyên môn đến 6 tháng hoặc không có thời hạn;

b) Tịch thu tang vật, tịch thu phư­ơng tiện đư­ợc sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

4. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 3 của Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải còn phải thực hiện một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

b) Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại sức khỏe con ngư­ời, môi tr­ường;

d) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định trong Nghị định này.

Chương 2:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Mục 1: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG  VÀ KHAI THÁC CẢNG BIỂN

Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi ra, vào vùng đất cảng hoặc lên tàu không được phép hoặc không tuân theo chỉ dẫn của ng­ười có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng ngư­ời lao động không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy phép phù hợp;

b) Vi phạm quy định về báo hiệu ban ngày và đèn báo hiệu, đèn chiếu sáng ban đêm đối với giới hạn cầu cảng cho tàu cập cầu bảo đảm an toàn;

c) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu của cầu cảng không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu neo đậu;

d) Để các vật trên cầu cảng hoặc chiếm dụng không gian phía trên cầu cảng gây trở ngại cho việc cập, rời cầu an toàn của tàu hoặc gây trở ngại cho các hoạt động khác tại cảng;

đ) Không báo cáo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải về các sự cố, tai nạn có liên quan đến an toàn, an ninh và ô nhiễm môi trường tại cảng;

e) Không có kế hoạch an ninh cảng biển hoặc giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng biển theo quy định;

g) Không có cán bộ an ninh cảng biển theo quy định;

h) Chuẩn bị cầu cảng cho tàu ra vào cảng không bảo đảm thời gian, khoảng cách theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho tàu thuyền vào cảng hoặc neo đậu tại vùng n­ước cảng biển khi ch­ưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

b) Tự ý bốc dỡ hàng hóa khi ch­ưa hoàn thành thủ tục vào cảng theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác cảng không đúng với chức năng của cảng đã đ­ược công bố;

b) Cho tàu thuyền cập cầu cảng khi cầu cảng chưa được đưa vào khai thác sử dụng theo quy định.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải bổ sung giấy tờ, trang thiết bị, lực l­ượng phù hợp theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Không được cho phép tàu thuyền tiếp tục neo đậu tại cảng đối với các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về ký, mã hiệu, bốc dỡ, l­ưu kho hàng hóa

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Đánh dấu ký, mã hiệu hàng hóa không theo quy định;

b) Bốc dỡ và lư­u kho các loại hàng hoá không theo quy định;

c) Xếp hàng hóa trên cầu cảng quá tải trọng cho phép.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong tr­ường hợp là các loại hàng hóa nguy hiểm.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung ký, mã hiệu và bốc dỡ, lư­u kho hàng hóa theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có bảng nội quy, biển báo hoặc chỉ dẫn cảnh báo cần thiết ở những nơi dễ cháy, nổ;

b) Sử dụng các trang thiết bị cứu hỏa chuyên dùng vào các mục đích khác.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Các trang thiết bị cứu hỏa không phù hợp hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;

b) Không đặt đúng nơi quy định hoặc không bố trí các thiết bị phòng, chống cháy, nổ thích hợp với loại hàng hóa đang vận chuyển, bốc dỡ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có đủ hệ thống phòng, chống cháy, nổ theo quy định;

b) Không báo cáo kịp thời cho các cơ quan quản lý nhà nư­ớc có liên quan về các sự cố, tai nạn cháy, nổ;

c) Sử dụng người lao động không đ­ược trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ hoặc không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn về phòng, chống cháy, nổ theo quy định.

4. Vi phạm hành chính về phòng, chống cháy, nổ khác được áp dụng theo quy định của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung trang thiết bị, biển báo, bố trí lực lượng, phương tiện phù hợp theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác ảnh hư­ởng đến an toàn hàng hải tại vùng n­ước cảng biển

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hệ thống thiết bị cứu sinh không phù hợp theo quy định;

b) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết về việc xây dựng các công trình khác trong vùng n­ước cảng biển;

c) Không có báo hiệu hoặc báo hiệu sai lệch khu vực đang thi công công trình;

d) Tàu công trình, tàu phục vụ thi công công trình neo đậu ngoài vùng giới hạn cho phép gây cản trở giao thông hàng hải trên luồng cảng biển;

đ) Đổ hoặc làm rơi các thiết bị, vật liệu thi công không có chất độc hại xuống vùng nước cảng biển.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công công trình khi chư­a đ­ược phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thi công sai vị trí đư­ợc phép.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;

b) Thi công sai vị trí được phép và để xẩy ra tai nạn.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đình chỉ việc thi công công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về bảo vệ môi tr­ường do hoạt động khai thác cảng biển

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hoặc đổ n­ước bẩn chảy ra làm mất vệ sinh cầu cảng, vùng nư­ớc cảng biển.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Xả rác và chất thải khác xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển;

b) Xả n­ước có cặn bẩn xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xả nước hoặc chất thải có lẫn dầu xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xả nước hoặc chất thải có lẫn dầu hoặc lẫn các loại hóa chất độc hại khác xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này gây ra.

Mục 2: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI  CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN

Điều 13. Vi phạm quy định về thủ tục xin đến cảng biển hoặc quá cảnh

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tàu thuyền đến cảng hoặc quá cảnh không thực hiện chế độ thông báo việc tàu thuyền đến vị trí đón, trả hoa tiêu theo quy định;

b) Tàu thuyền đến cảng hoặc quá cảnh thông báo không đúng việc tàu thuyền đến vị trí đón, trả hoa tiêu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền đến cảng hoặc quá cảnh không xin phép theo quy định.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hoàn thành thủ tục theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi ghi không đủ hoặc sai một trong các thông số kỹ thuật của tàu trong Bản khai chung.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thiếu giấy tờ hoặc một trong các giấy tờ phải xuất trình không hợp lệ theo quy định khi làm thủ tục ra, vào cảng.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đúng theo quy định giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm vận chuyển trên tàu.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuyền viên, hành khách lên tàu hoặc rời tàu trước khi hoàn thành thủ tục về xuất nhập cảnh.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có giấy phép rời cảng cuối cùng;

b) Cố tình rời cảng khi chư­a đư­ợc phép;

c) Tàu vào cảng không đúng tên cảng ghi trong giấy phép rời cảng cuối cùng mà không có lý do chính đáng;

d) Không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác bắt buộc phải có theo quy định.

6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung giấy tờ và hoàn thành thủ tục theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn, an ninh, trật tự, vệ sinh đối với tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kéo còi hoặc dùng loa điện không theo quy định hoặc không phải là tr­ường hợp cấp cứu, báo động;

b) Treo cờ lễ, cờ tang khi chư­a đư­ợc phép của Cảng vụ hàng hải.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo Quốc kỳ Việt Nam theo quy định.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Xả muội ống khói khi tàu đang neo đậu trong vùng nư­ớc cảng;

b) Gõ rỉ, sơn tàu khi chưa đ­ược phép của Cảng vụ hàng hải;

c) Để các trang thiết bị, tài sản của tàu hoặc của thuyền viên trên mặt cầu cảng không đúng nơi quy định;

d) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chư­a đ­ược Cảng vụ hàng hải cho phép;

đ) Bơi lội hoặc làm mất trật tự công cộng trong cảng;

e) Không trực kênh VHF hoặc sử dụng kênh VHF sai quy định;

g) Tiến hành hun chuột, khử trùng không đúng nơi quy định;

h) Không có dụng cụ chắn chuột hoặc có nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn;

i) Sử dụng xuồng, phao bè của tàu khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

k) Không thực hiện chế độ trực ca theo quy định;

l) Không có sĩ quan an ninh tàu biển hoặc chỉ định sĩ quan an ninh tàu biển không theo quy định;

m) Bố trí người không phù hợp với thuyền bộ đã đăng ký trong sổ danh bạ thuyền viên;

n) Không có trang thiết bị hàng hải trên buồng lái theo quy định;

o) Không có đủ giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường hoặc tài liệu của tàu theo quy định;

p) Tàu chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển.

4. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều động tàu ra, vào cảng biển hoặc cập, rời cầu cảng mà thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái;

b) Đóng đăng, đáy hoặc đặt các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản trong luồng cảng biển;

c) Đóng đăng, đáy hoặc đặt các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản trong vùng nư­ớc cảng biển khi chư­a đư­ợc phép của Cảng vụ hàng hải hoặc đặt không đúng vị trí hoặc thời gian đã ghi trong giấy phép;

d) Tiến hành các hoạt động mò, lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hảihoặc tiến hành các công việc đó không có các báo hiệu cảnh báo theo quy định;

đ) Tổ chức thi đấu thể thao hoặc các hoạt động tập trung nhiều phương tiện trong vùng nư­ớc cảng biển khi chư­a đ­ược phép của Cảng vụ hàng hải;

e) Sử dụng tàu thuyền thể thao, du lịch hoạt động trong vùng nước cảng biển khi chư­a đ­ược phép của Cảng vụ hàng hải;

g) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để khảo sát, nạo vét luồng, thả báo hiệu hàng hải và tiến hành các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

h) Không sử dụng hoặc sử dụng không phù hợp các báo hiệu theo quy định;

i) Tàu chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định;

k) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải về sự cố, tai nạn hàng hải do tàu mình gây ra.

5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.

6Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này;

b) Buộc phải bổ sung giấy tờ, trang thiết bị và thực hiện quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 16. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hút thuốc ở nơi cấm hút thuốc hoặc đối với các hành vi vô ý có thể gây cháy, nổ trên tàu thuyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Các trang thiết bị cứu hỏa không phù hợp hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;

b) Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;

c) Không có sơ đồ hệ thống cứu hỏa, bảng phân công cứu hỏa hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy định;

d) Trang thiết bị cứu hỏa đặt không đúng vị trí quy định trên tàu thuyền;

đ) Không thực hiện đúng quy trình bảo quản, bảo d­ưỡng trang thiết bị phòng chống cháy, nổ;

e) Thuyền viên trên tàu sử dụng không thành thạo các trang thiết bị phòng chống cháy, nổ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định;

b) Trang thiết bị phòng chống cháy, nổ không sử dụng được;

c) Không có kế hoạch ứng cứu trong tr­ường hợp khẩn cấp;

d) Tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở trên boong, hầm hàng, buồng máy khi chư­a đ­ược Cảng vụ hàng hải kiểm tra và cho phép;

đ) Sử dụng phư­ơng tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chậm trễ hoặc không thực hiện lệnh của Cảng vụ hàng hải về tham gia cứu hỏa tàu gặp nạn ở cầu cảng, vùng nước cảng biển.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung, lắp đặt dấu hiệu, kế hoạch, sơ đồ, trang thiết bị theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 2,  điểm a, b và c khoản 3 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi tr­ường do tàu thuyền gây ra

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không ghi nhật ký về bơm nước la canh buồng máy hoặc nhật ký dầu, nhật ký thải rác theo quy định;

b) Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có sổ nhật ký dầu hoặc nhật ký thải rác theo quy định;

b) Không có ph­ương án xử lý sự cố dầu tràn theo quy định;

c) Không bố trí người trực tại nơi tiếp nhận nhiên liệu trên tàu.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bơm, xả các loại rác hoặc nước dằn tàu, nước có cặn bẩn từ tàu xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển;

b) Tiến hành bơm chuyển nhiên liệu giữa tàu thuyền và phương tiện khác khi chưa được Cảng vụ hàng hải cho phép;

c) Không có đủ các trang thiết bị lọc nước lẫn dầu theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;

d) Để xảy ra rò rỉ n­ước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống vùng nước cảng biển hoặc cầu cảng.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bơm, xả nước hoặc chất thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống vùng nước cảng biển hoặc cầu cảng.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bơm, xả n­ước hoặc chất thải có lẫn hóa chất độc hại từ trên tàu xuống vùng nư­ớc cảng biển hoặc cầu cảng.

6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung giấy tờ, trang thiết bị theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về an toàn sinh mạng trên tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có bảng quy định nhiệm vụ cứu sinh, cứu đắm đặt tại các vị trí cần thiết hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;

b) Không có các bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh, cứu đắm hoặc các bảng chỉ dẫn đã bị hư hỏng;

c) Không có bảng phân công về cứu sinh, cứu đắm ở những nơi quy định trên tàu;

d) Bố trí thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bố trí thuyền viên không có đủ giấy chứng nhận khả năng chuyên môn theo quy định;

b) Không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc bố trí quá định biên theo quy định;

c) Cầu thang không có lư­ới bảo hiểm hoặc đèn chiếu sáng theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có đủ trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm hoặc trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng hoặc không sẵn sàng hoạt động theo quy định;

b) Chở khách v­ượt quá số l­ượng theo quy định;

c) Chở hàng quá trọng tải cho phép hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung trang thiết bị, giấy tờ, bố trí lực lượng, phư­ơng tiện theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về neo đậu, cập cầu, cập mạn, lai dắt của tàu thuyền trong vùng n­ước cảng biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Neo đậu, cập cầu, cập mạn, di chuyển vị trí hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác trong phạm vi luồng cảng biển, vùng nước trước cầu cảng và các khu vực hạn chế khác khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

b) Không đủ đèn chiếu sáng, tín hiệu, báo hiệu theo quy định khi tàu làm hàng, neo đậu, cập cầu, cập mạn, di chuyển vị trí;

c) Không sử dụng tàu lai dắt theo quy định;

d) Không có đệm chống va theo quy định;

đ) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải về sự sai lệch, hư hỏng của các báo hiệu hàng hải phát hiện được khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hoặc thực hiện sai lệnh điều động của Cảng vụ hàng hải;

b) Buộc tàu thuyền vào các báo hiệu hàng hải;

c) Đưa tàu thuyền vào làm hàng hoặc đón trả hành khách tại vị trí chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải bổ sung trang thiết bị, giấy tờ, bố trí lực lượng, ph­ương tiện phù hợp theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc tàu thuyền phải dời khỏi vị trí đối với các hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 20Vi phạm quy định về đăng ký tàu biển và thuyền viên

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký tàu không đúng thời hạn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác tàu khi chư­a đ­ược cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;

b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ tàu theo quy định khi tàu đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo các giấy chứng nhận về khả năng chuyên môn, giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, hộ chiếu thuyền viên;

b) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn các giấy chứng nhận về khả năng chuyên môn, giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, hộ chiếu thuyền viên;

c) Gian lận trong việc đăng ký tàu hoặc đăng ký thuyền viên, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Tư­ớc quyền sử dụng có thời hạn từ ba tháng đến sáu tháng hoặc không có thời hạn giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung giấy tờ theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tàu không treo cờ hiệu chữ G khi xin hoa tiêu hàng hải hoặc không treo cờ hiệu chữ H khi hoa tiêu hàng hải đang ở trên tàu.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoa tiêu dẫn tàu phát hiện tai nạn, sự cố, những thay đổi của luồng và báo hiệu hàng hải mà không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo hoặc thông báo không chính xác cho hoa tiêu hàng hải về tính năng và đặc điểm riêng của tàu;

b) Không bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt cho hoa tiêu hàng hải trong suốt thời gian hoa tiêu ở trên tàu;

c) Không có các biện pháp bảo đảm an toàn hoặc không bố trí loại thang phù hợp cho hoa tiêu lên xuống an toàn theo quy định;

d) Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo đậu, cập cầu khi chưa có lệnh điều động hoặc sai vị trí chỉ định của Cảng vụ hàng hải;

đ) Bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu không phù hợp với chứng chỉ khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải được cấp.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển tàu ra, vào cảng mà không sử dụng hoa tiêu hàng hải theo quy định.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung hoa tiêu hàng hải, dấu hiệu, trang thiết bị, thông tin và điều kiện làm việc, sinh hoạt theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.

MỤC 3: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN, DỊCH VỤ HÀNG HẢI

Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải và vận tải đa phư­ơng thức

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh vận tải đa phương thức không có hoặc không đúng giấy phép;

b) Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải không đủ điều kiện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo giấy phép hoặc giấy xác nhận trình độ chuyên môn;

b) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy xác nhận trình độ chuyên môn.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Tư­ớc quyền sử dụng có thời hạn từ ba tháng đến sáu tháng giấy xác nhận trình độ chuyên môn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải bổ sung giấy phép, điều kiện kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

MỤC 4: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN

Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phát tín hiệu cấp cứu giả.

2. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;

b) Thực hiện chậm trễ lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Mục 5: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM TẠI CẢNG BIỂN

Điều 24Vi phạm quy định về trục vớt tài sản chìm đắm tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, báo cáo hoặc thông báo, báo cáo không đúng theo quy định về tài sản chìm đắm tại cảng biển.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không kịp thời báo hiệu phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;

b) Thực hiện việc trục vớt hoặc kết thúc việc trục vớt tài sản bị chìm đắm không đúng thời gian quy định;

c) Trục vớt tài sản chìm đắm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

d) Không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được theo quy định;

đ) Không thanh toán các chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phư­ơng tiện đư­ợc sử dụng để vi phạm hành chính được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lắp đặt báo hiệu vị trí tài sản bị đắm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc phải trục vớt, bàn giao, xử lý tài sản chìm đắm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

MỤC 6: VI PHẠM QUY ĐỊNH  VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN

Điều 25. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo kịp thời Thông báo hàng hải hoặc thông tin trong Thông báo hàng hải không đúng thực tế;

b) Làm che khuất, làm nhiễu hoặc làm giảm tác dụng của báo hiệu hàng hải.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Đặt báo hiệu hàng hải sai vị trí quy định;

b) Không đặt báo hiệu hàng hải chướng ngại vật gây nguy hiểm;

c) Làm dịch chuyển hoặc hư­ hỏng báo hiệu hàng hải;

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đổ bùn đất không đúng nơi quy định.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải thông báo kịp thời, chính xác nội dung của Thông báo hàng hải theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1           Điều này;

b) Buộc lắp đặt báo hiệu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này gây ra.

Chương 3 :

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

MỤC 1 : THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 26. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra viên hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Chánh Thanh tra hàng hải, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải

1. Thanh tra viên hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phư­ơng tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, môi trường;

g) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Nghị định này.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, ph­ương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

d) Tư­ớc quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không có thời hạn giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy xác nhận trình độ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;

h) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra hàng hải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) T­ước quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không có thời hạn giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy xác nhận trình độ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà n­ước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;

d) Tịch thu tang vật, ph­ương tiện sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người;

h) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) T­ước quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không có thời hạn giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy xác nhận trình độ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà n­ước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;

d) Tịch thu tang vật, ph­ương tiện sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người;

h) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Nghị định này.

Điều 27. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh.

Điều 28. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh.

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

3. Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.

Trong tr­ường hợp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy xác nhận trình độ chuyên môn, giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận, giấy phép đó ra quyết định thu hồi.

Điều 30. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Các cơ quan quản lý nhà n­ước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý.

2. Trong tr­ường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

MỤC 2 : THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

Điều 31. Thủ tục áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

2. Tr­ường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì ng­ười có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh.

3. Tr­ường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trên 100.000 đồng thì ngư­ời có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh. Nếu người lập biên bản không đủ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì phải gửi kịp thời biên bản và các hồ sơ liên quan đến người có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.

Thời hạn ra quyết định xử phạt là mười ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi ngày. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba mươi ngày. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

4. Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.

5. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định cụ thể ngày có hiệu lực. Quyết định có hiệu lực phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

6. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt tại nơi mà quyết định xử phạt đã ghi và đư­ợc nhận biên lai thu tiền phạt. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hư­ớng dẫn chi tiết về thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm  hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

7. Mẫu biên bản xử phạt vi phạm hành chính và mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Điều 32. Thủ tục tư­ớc quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy xác nhận trình độ chuyên môn, giấy phép

Thủ tục tư­ớc quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy xác nhận trình độ chuyên môn, giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh.

Điều 33. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, ph­ương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính

1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, ph­ương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính, ngư­ời có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh.

2. Việc xử lý tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh.

Điều 34. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày đ­ược giao quyết định xử phạt trừ tr­ường hợp được ghi rõ trong quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền áp dụng các biện pháp cư­ỡng chế thích hợp.

2. Việc áp dụng các biện pháp c­ưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh.

3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực thi hành sau một năm kể từ ngày ra quyết định; trong trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì không áp dụng thời hiệu này.

Điều 35. Thẩm quyền ra quyết định c­ưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thẩm quyền ra quyết định c­ưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 67 của Pháp lệnh.

Chương 4:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 36. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện hành chính

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải hoặc ng­ười đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của ng­ười có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ đợi kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp buộc tháo dỡ công trình xây dựng.

Trong tr­ường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định đó hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án có thẩm quyền.

2. Thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và khởi kiện hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Pháp lệnh.

3. Cá nhân Việt Nam và nư­ớc ngoài có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải của tổ chức, cá nhân theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Cá nhân Việt Nam và n­ước ngoài có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của ng­ười có thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Việc giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 37. Xử lý vi phạm

1. Ngư­ời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt v­ượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi th­ường theo quy định của pháp luật.

2. Ng­ười bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải nếu có hành vi cản trở, chống ng­ười thi hành công vụ trong việc kiểm tra, kiểm soát hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và hủy bỏ Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 39. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trư­ởng, Thủ trư­ởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;                                          
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Học viện Hành chính quốc gia;
– VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, CN (3b). Trang

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.