Xác nhận của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK về Danh sách nhà đầu tư được hưởng quyền có ngày thực hiện phát sinh sau thời điểm chuyển khoản tất toán tài khoản (bao gồm: quyền nhận cổ tức bằng tiền mặt, lãi/gốc trái phiếu, nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, quyền mua chứng khoán phát hành) và công văn uỷ quyền cho VSD tự động chuyển các quyền trên cho nhà đầu tư sang tài khoản tại các TVLK khác.
Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự ✔ Tư vấn luật Đất đai ✔ Tư vấn luật Thương mại ✔ Tư vấn luật Đầu tư ✔ Tư vấn luật Lao động ✔ Tư vấn thủ tục Ly Hôn ✔ Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp ✔ Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/QĐ-VSD |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Công văn số 1109/UBCK-PTTT ngày 21/04/2010 của UBCKNN về việc chấp thuận các quy chế hoạt động nghiệp vụ sửa đổi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/05/2010 và thay thế Quyết định số 16/QĐ-TTLK ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về việc ban hành Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – UBCKNN (để b/cáo); – Các SGDCK; – Ban TGĐ; – CN; – Lưu: HCTH, LK. |
TỔNG GIÁM ĐỐC
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/QĐ-VSD ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung liên quan tới hoạt động lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam(VSD), bao gồm:
1. Mở và quản lý tài khoản lưu ký;
2. Ký gửi chứng khoán;
3. Rút chứng khoán;
4. Chuyển khoản chứng khoán không qua giao dịch;
5. Cầm cố và giải toả chứng khoán cầm cố.
Điều 2. Ngày không nhận ký gửi, rút và chuyển khoản chứng khoán
1. VSD không nhận ký gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán vào những ngày làm việc theo thông báo của VSD đối với các trường hợp gộp, tách cổ phiếu hoặc thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.
2. Trường hợp VSD không thể thực hiện yêu cầu của khách hàng vì lý do kĩ thuật, VSD có trách nhiệm thông báo cho các thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp liên quan (sau đây gọi là Thành viên) trong vòng 01 ngày làm việc về lý do và thời gian VSD không nhận ký gửi, rút, chuyển khoản và cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán.
Điều 3. Quy định chung về hồ sơ lưu ký
1. Hồ sơ lưu ký theo quy định tại Điều này bao gồm hồ sơ ký gửi, rút,chuyển khoản, cầm cố và giải toả chứng khoán. Hồ sơ gồm có đầy đủ chứng từ theo quy định, nội dung chứng từ phải thể hiện đầy đủ thông tin, cùng màu mực, nét chữ. Phần xác nhận của Thành viên trên chứng từ phải có đầy đủ nội dung về con dấu, chữ ký gốc và họ tên thành viên Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký đã đăng ký với VSD. Trường hợp VSD áp dụng giao dịch điện tử, hồ sơ do Thành viên nộp phải đáp ứng đúng các quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Trường hợp ủy quyền ký chứng từ, Thành viên phải gửi công văn cho VSD nêu rõ lý do kèm theo các tài liệu ủy quyền và thời gian ủy quyền tối đa là 06 tháng. Đối tượng được uỷ quyền ký chứng từ tại Thành viên là Giám đốc khối, lãnh đạo cấp trưởng phòng (trong trường hợp không phân khối).
3. VSD chỉ xử lý hồ sơ lưu ký sau khi đã nhận đủ chứng từ lưu ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này và Thành viên đăng nhập các giao dịch lưu ký chứng khoán vào hệ thống của VSD thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc gửi file dữ liệu theo định dạng của VSD đối với các thành viên tạm thời chưa thực hiện kết nối.
Điều 4. Giao nhận hồ sơ, chứng từ lưu ký
1. Thành viên đăng nhập các giao dịch ký gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán qua cổng giao tiếp điện tử đồng thời nộp bản chính hồ sơ trực tiếp tại VSD. Đối với Thành viên tạm thời chưa kết nối với VSD phải gửi kèm file các giao dịch theo đúng định dạng quy định của VSD. Đại diện VSD ký nhận vào văn bản do Thành viên lập để xác nhận việc giao, nhận hồ sơ trong trường hợp Thành viên có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ do Thành viên nộp được chuyển bằng đường bưu điện, VSD sẽ căn cứ vào ngày nhận theo dấu của bưu điện để xử lý. Trường hợp cần thiết, VSD có thể nhận và xử lý hồ sơ bằng bản fax và bản chính hồ sơ liên quan phải được chuyển phát nhanh ngay trong ngày.
2. Chứng từ xác nhận của VSD được gửi cho Thành viên qua cổng giao tiếp điện tử, đồng thời bản chính chứng từ được trả trực tiếp tại VSD. Nhân viên giao nhận chứng từ của Thành viên phải ký nhận vào sổ giao nhận công văn của VSD.
3. Thời gian giao dịch nhận và trả chứng từ ký gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải toả cầm cố của các Thành viên tại VSD vào các ngày làm việc trong tuần như sau:
– Sáng: từ 08h30 đến 11h30
– Chiều: từ 13h30 đến 15h30
4. Thành viên phải đăng ký cán bộ giao nhận chứng từ với VSD, số nhân viên giao nhận chứng từ thường xuyên tối đa là 03 người.
Chương II
MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN LƯU KÝ
Điều 5. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán của Thành viên
1. Các tổ chức đăng ký làm Thành viên của VSD mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD sau khi đã hoàn tất các thủ tục đăng ký Thành viên theo quy định tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành.
2. VSD cấp số hiệu tài khoản lưu ký chứng khoán cho Thành viên theo các nguyên tắc quy định tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành và việc cấp số hiệu được thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Thành viên.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của Thành viên được VSD mở theo các nội dung quy định tại Điều 23 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Mỗi Thành viên của VSD mở một tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Thành viên khác. Thành viên thuộc đối tượng quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 9 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính Thành viên tại VSD.
Điều 6. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư mở một tài khoản lưu ký chứng khoán duy nhất tại Thành viên lưu ký (TVLK) để thực hiện giao dịch các chứng khoán lưu ký tại VSD trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK sau khi đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo quy định về đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài.
3. TVLK mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư theo các nội dung quy định tại Điều 23 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 7. Mở tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Tài khoản lưu ký cho quỹ đầu tư chứng khoán phải được mở tại TVLK là ngân hàng thương mại. Trường hợp quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty bao gồm một tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư trong nước, một tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư nước ngoài. Công ty quản lý quỹ có thể mở tài khoản lưu ký ủy thác nêu trên tại các Ngân hàng lưu ký khác nhau.
2. Trường hợp công ty quản lý quỹ đang sử dụng 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký chung cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty và cho nhà đầu tư ủy thác trong nước và ngoài nước, công ty quản lý quỹ phải thực hiện kê khai tài sản theo từng đối tượng khác nhau để VSD, TVLK có cơ sở chuyển khoản theo các tài khoản tách biệt được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.
Điều 8. Mở tài khoản lưu ký cho nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài
1. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán tại một TVLK để quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của chính công ty và khách hàng của công ty nhưng chỉ dùng chung 01 mã số giao dịch.
2. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở 2 tài khoản lưu ký nêu trên.
3. TVLK chịu trách nhiệm theo dõi và phân bổ chứng khoán mua, bán vào hai tài khoản lưu ký theo kê khai chi tiết của khách hàng.
Điều 9. Mở tài khoản lưu ký cho công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài
1. Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán tại một TVLK để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán.
2. Đối với tài khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.
Điều 10. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên tại VSD
1.Thành viên mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD theo quy định của Điều 22 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. VSD thực hiện quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của Thành viên tại VSD theo quy định tại Điều 24 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 6 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Hàng tháng, VSD gửi cho TVLK bản chính và file dữ liệu thông tin số dư tài khoản lưu ký (Mẫu 01/LK của Quy chế này) qua cổng giao tiếp điện tử hoặc hoặc địa chỉ email (đối với Thành viên tạm thời chưa kết nối) trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. TVLK có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành.
Điều 11. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK
1. Người đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK theo quy định tại Điều 25 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.TVLK thực hiện quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo quy định tại Điều 26 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 7 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 12. Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán người đầu tư tại VSD
1.VSD thực hiện quản lý thông tin sở hữu chứng khoán của người đầu tư căn cứ vào:
a. Thông tin về người đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD trên cơ sở thông tin do TVLK cung cấp khi thực hiện mở tài khoản giao dịch, lưu ký chứng khoán cho người đầu tư và thông tin tổ chức phát hành cung cấp trong hồ sơ đăng ký chứng khoán bao gồm: Họ tên, Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán, Loại hình người đầu tư, Quốc tịch, Số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán.
b. Thông tin về chứng khoán sở hữu của người đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD căn cứ vào sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành do VSD quản lý và các thông tin được cập nhật trên cơ sở các giao dịch phát sinh như thanh toán giao dịch chứng khoán, lưu ký, chuyển khoản chứng khoán và chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho người sở hữu chứng khoán được VSD ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSD.
– Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh nhân dân và ngày cấp;
– Đối với tổ chức trong nước: Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCNĐKKD) hoặc số Giấy phép thành lập và ngày cấp;
– Đối với tổ chức là Thành viên của VSD: Số đăng ký Thành viên lưu ký do VSD cấp và ngày cấp;
– Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp.
3. Hàng tháng, VSD gửi cho TVLK thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng (Mẫu 02/LK của Quy chế này) qua cổng giao tiếp điện tử hoặc hoặc địa chỉ email (đối với thành viên tạm thời chưa kết nối) trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.
4.TVLK có trách nhiệm thực hiện đối chiếu thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng tại TVLK với thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng tại VSD để đảm bảo số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại TVLK phải khớp với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng đó tại VSD theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và gửi văn bản xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành.
Điều 13. Cập nhật thông tin về người đầu tư
1.TVLK có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của người đầu tư thực hiện trong ngày tại TVLK cho VSD theo Mẫu 03A,03B của Quy chế này thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc gửi file theo mẫu định dạng đối với thành viên tạm thời chưa thực hiện kết nối với VSD.
2. Việc cập nhật thông tin của người đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này phải được hoàn tất trước khi người đầu tư thực hiện các giao dịch gửi, rút, chuyển khoản, giao dịch mua/bán chứng khoán…Trong quá trình xử lý nghiệp vụ, nếu phát hiện thông tin về người đầu tư chưa có trên hệ thống VSD, VSD sẽ thông báo cho TVLK và TVLK phải hoàn tất việc cập nhật thông tin về người đầu tư ngay trong ngày nhận được thông báo từ VSD (chậm nhất là 16h hàng ngày) .
3. VSD thực hiện xác nhận các thông tin về người đầu tư được cập nhật trên hệ thống của VSD vào các thời điểm 8h30,11h30 và 16h30 hàng ngày. Thành viên đã kết nối với VSD tra cứu thông tin của người đầu tư đã được VSD xác nhận qua cổng giao tiếp điện tử. Thành viên tạm thời chưa kết nối với VSD nhận file xác nhận thông tin của người đầu tư được cập nhật qua địa chỉ email do Thành viên đăng ký.
4. Trường hợp đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của người đầu tư để chuyển khoản chứng khoán sang TVLK khác, VSD chỉ thực hiện xác nhận thông tin đóng tài khoản trên hệ thống sau khi hoàn tất việc chuyển khoản chứng khoán bao gồm cả chứng khoán phát sinh thêm do thực hiện quyền trước thời điểm tất toán tài khoản.
Điều 14. Điều chỉnh thông tin về người đầu tư
1. Trong quá trình cập nhật thông tin đóng mở tài khoản và xử lý nghiệp vụ tại VSD, nếu phát hiện thông tin về người đầu tư không khớp với thông tin trên hệ thống của VSD, VSD gửi Thông báo đề nghị xác nhận thông tin của người đầu tư (Mẫu 04/LK của Quy chế này) cho Thành viên.
2. Thành viên phải gửi xác nhận tính chính xác của thông tin của người đầu tư cho VSD trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VSD kèm theo các tài liệu chứng minh có liên quan.
3. Các tài liệu chứng minh theo quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a. Trường hợp xác nhận thông tin về họ tên, thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán là Bản sao hợp lệ chứng minh thư, giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
b. Trường hợp xác nhận thông tin về loại hình/quốc tịch người đầu tư làbản sao hợp lệ hộ chiếu (đối với người đầu tư cá nhân),Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với người đầu tư tổ chức).
c. Trường hợp xác nhận thông tin về số hiệu tài khoản giao dịch là bản sao hợp lệ hợp đồng mở tài khoản giao dịch của người đầu tư; bản sao hợp lệ chứng minh thư (đối với người đầu tư cá nhân) , Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với người đầu tư tổ chức).
4. Trường hợp Thành viên phát hiện sai lệch giữa thông tin về người đầu tư quản lý tại Thành viên với thông tin trên hệ thống của VSD, Thành viên gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư cho VSD. Hồ sơ bao gồm:
– Công văn đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư do Thành viên lưu ký lập (Mẫu 05/LK của Quy chế này)
– Các tài liệu chứng minh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp có sự sai lệch về ngày cấp trong thông tin nhận diện của người đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này theo thông báo của VSD, khi làm thủ tục tái ký gửi chứng khoán cho người đầu tư tại VSD, Thành viên gửi kèm bộ hồ sơ ký gửi Bản cam kết điều chỉnh thông tin ngày cấp do nhà đầu tư lập (Mẫu 05B/LK) và bản sao Thông tin nhận diện có đóng dấu treo của Thành viên.
6. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh thông tin của người đầu tư (nếu có sai lệch) và gửi văn bản thông báo các nội dung điều chỉnh tới Thành viên.
Chương III
KÝ GỬI, RÚT CHỨNG KHOÁN
Điều 15. Chứng khoán ký gửi tại VSD
1. Chứng khoán ký gửi tại VSD là các chứng khoán đã được tổ chức phát hành đăng ký tại VSD.
2. Chứng khoán ký gửi vào VSD được phân loại thành chứng khoán tự do chuyển nhượng và chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện. Việc quản lý đối với các loại chứng khoán được thực hiện như sau:
2.1. Đối với chứng khoán đã được VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán và được phép giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này phù hợp với quy định của pháp luật.
b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh.
2.2. Đối với chứng khoán đã được VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán nhưng chưa hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán :
a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này kể từ ngày chứng khoán hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng chờ giao dịch. Khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành và chứng khoán đó hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2.3. TVLK căn cứ vào “Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký” của VSD và danh sách người sở hữu chứng khoán đính kèm để quản lý chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện trên tài khoản tạm ngừng giao dịch/ tạm ngừng chờ giao dịch của khách hàng tại thành viên cho đến khi có thông báo của VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán.
Điều 16. Ký gửi chứng khoán
1.VSD thực hiện ký gửi chứng khoán trên cơ sở uỷ quyền của tổ chức phát hành cho VSD trong việc xác nhận thông tin về sở hữu chứng khoán của người đầu tư để thực hiện lưu ký chứng khoán.
2. Người đầu tư làm thủ tục ký gửi chứng khoán tại TVLK nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy định của thành viên. TVLK thực hiện tái ký gửi chứng khoán tại VSD.
3. Trường hợp ủy quyền ký gửi chứng khoán, nhà đầu tư phải có văn bản ủy quyền ghi rõ nội dung và phạm vi ủy quyền gửi TVLK. Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch công chứng. Trường hợp người nhận ủy quyền là tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó sẽ chịu trách nhiệm ký trên các chứng từ liên quan trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật đó có ủy quyền cho người thứ 3. TVLK chịu trách nhiệm kiểm tra về tính hợp lệ của việc ủy quyền của nhà đầu tư.
4. Quy trình thủ tục ký gửi chứng khoán tại TVLK
4.1. Trường hợp Tổ chức phát hành có phát hành Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán:
TVLK nộp hồ sơ tái ký gửi chứng khoán cho VSD bao gồm:
a.Phiếu gửi chứng khoán của nhà đầu tư (01 liên) (Mẫu 06/LK của Quy chế này) kèm theo Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc bản sao hợp lệ Văn bản uỷ quyền thực hiện lưu ký chứng khoán(trong trường hợp có uỷ quyền)
Trường hợp người uỷ quyền lưu ký chứng khoán là nhà đầu tư tổ chức nước ngoài có trụ sở tại nước ngoài, phiếu gửi chứng khoán của người đầu tư được thay thế bằng các tài liệu sau:
– Thư uỷ quyền hợp lệ (có công chứng và hợp pháp hoá lãnh sự) của tổ chức sở hữu chứng khoán cho Ngân hàng lưu ký toàn cầu tại nước sở tại nơi tổ chức trên đặt trụ sở;
– Điện Swift của Ngân hàng lưu ký toàn cầu bên nước sở tại cho TVLK của VSD;
– Xác nhận của TVLK về nội dung và tính xác thực của điện Swift.
b. Danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký chứng khoán (02 liên) (Mẫu 07A/LK của Quy chế này) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
4.2. Trường hợp Tổ chức phát hành quản lý chứng khoán bằng hình thức ghi sổ trên tài khoản và không phát hành tờ chứng chỉ:
4.2.1.VSD căn cứ vào thông tin trên Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổ chức phát hành đã đăng ký với VSD để thực hiện tái lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư.
4.2.2.Hồ sơ tái ký gửi chứng khoán cho VSD bao gồm:
a. Phiếu gửi chứng khoán (01 liên) (Mẫu 06/LK của Quy chế này) của nhà đầu tư; bản sao văn bản chứng minh việc ủy quyền gửi chứng khoán (nếu có).
b. Danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký chứng khoán (02 liên) (Mẫu 07A/LK của Quy chế này) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
3. Trường hợp ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán.
a. VSD thực hiện ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán khi có yêu cầu từ Tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông đề nghị lưu ký trong quá trình thực hiện đăng ký chứng khoán lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tại VSD.
b. Tổ chức phát hành thông báo cho người đầu tư về việc thực hiện ký gửi đồng thời với đăng ký chứng khoán trong vòng 15 ngày làm việc trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSD. Hình thức thông báo: công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở cơ quan và gửi thư cho nhà đầu tư.
c. Nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện ký gửi chứng khoán gửi cho tổ chức phát hành Giấy đề nghị xác nhận tài khoản lưu ký và làm thủ tục ký gửi chứng khoán (Mẫu 08/LK của Quy chế này) kèm theo Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
d. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thu hồi Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần của nhà đầu tư và lập Danh sách tổng hợp tài khoản lưu ký của nhà đầu tư gửi cho từng TVLK liên quan để xác nhận về tính chính xác của tài khoản lưu ký của nhà đầu tư mở tại thành viên, đồng thời cam kết không phát hành Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho nhà đầu tư thực hiện đăng ký lưu ký đồng thời.
e. Hồ sơ ký gửi chứng khoán kèm theo hồ sơ đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành nộp cho VSD gồm:
i. Danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký theo từng TVLK (02 liên)(Mẫu 07B/LK của Quy chế này) kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định
ii. Danh sách tổng hợp tài khoản lưu ký của nhà đầu tư có xác nhận của TVLK liên quan nơi nhà đầu tư mở tài khoản (Mẫu 07C/LK của Quy chế này)
4. Trường hợp ký gửi trái phiếu chính phủ:
a. Các nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành các trái phiếu Chính phủ phải đăng ký tài khoản lưu ký thực hiện ký gửi trái phiếu với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ. Tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ có trách nhiệm ghi nhận các tài khoản lưu ký của nhà đầu tư trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSD. Đối với nhà đầu tư là công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải xác nhận với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ nguồn vốn sử dụng để đầu tư thuộc nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn phí bảo hiểm.
b. Sau khi trái phiếu chính phủ được chấp thuận đăng ký tại VSD, căn cứ vào tài khoản lưu ký và xác nhận về nguồn vốn đầu tư của nhà đầu tư trong hồ sơ đăng ký trái phiếu chính phủ của tổ chức phát hành, VSD tự động thực hiện hạch toán trái phiếu chính phủ vào tài khoản của TVLK liên quan.
5. Thời gian VSD xử lý hồ sơ tái ký gửi chứng khoán quy định tại Khoản 4 Điều này là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TVLK. Đối với các trường hợp ký gửi chứng khoán quy định tại Khoản 3, 4 Điều này, VSD hạch toán chứng khoán ký gửi vào tài khoản của TVLK liên quan vào ngày bắt đầu có hiệu lực nhận lưu ký chứng khoán theo thông báo của VSD gửi các TVLK về việc nhận lưu ký chứng khoán trừ trường hợp ký gửi đối với chứng khoán đăng ký bổ sung việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
6. Hiệu lực lưu ký là ngày ghi trên “Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký” (Mẫu 09/LK của Quy chế này) của VSD gửi cho TVLK. Kể từ ngày chứng khoán ký gửi có hiệu lực lưu ký tại VSD, Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư sẽ mặc nhiên hết hiệu lực lưu hành.
7. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày chứng khoán ký gửi có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại những trường hợp bị VSD từ chối nhận ký gửi chứng khoán. Trường hợp không nhận được thông báo bị từ chối, khách hàng được quyền hiểu việc ký gửi chứng khoán đã có hiệu lực và TVLK phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc này.
Điều 17. Ký gửi chứng khoán phát hành thêm
1. Việc ký gửi chứng khoán phát hành thêm được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc đăng ký bổ sung chứng khoán phát hành thêm và điều chỉnh lại Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Đối với các chứng khoán đã lưu ký:
i. Vào ngày VSD nhận lưu ký chứng khoán phát hành thêm, VSD chuyển cho TVLK “Xác nhận gửi chứng khoán phát hành thêm” (Mẫu 10/LK của Quy chế này) kèm Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo Thành viên.
ii. Hiệu lực lưu ký chứng khoán là ngày ghi trên Xác nhận gửi chứng khoán phát hành thêm. Thành viên căn cứ vào “Xác nhận gửi chứng khoánphát hành thêm” kèm Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo Thành viên của VSD thực hiện hạch toán phân bổ chứng khoán vào tài khoản của nhà đầu tư.
3. Đối với chứng khoán phát hành thêm chưa lưu ký, việc ký gửi được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 16 Quy chế này.
4. Vào ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán phát hành thêm theo thông báo của SGDCK, TVLK mặc nhiên được hiểu là chứng khoán phát hành thêm đã có hiệu lực giao dịch.
Điều 18. Rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu
1. Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký trừ số lượng chứng khoán đang bị tạm giữ, cầm cố.
2. Hồ sơ rút chứng khoán bao gồm:
a. Phiếu rút chứng khoán của khách hàng của TVLK ( Mẫu 11A/LK của Quy chế này)
b. Danh sách người sở hữu đề nghị rút chứng khoán của Thành viên (Mẫu 11B/LK của Quy chế này).
c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán sang tài khoản chờ rút (Mẫu 15/LK của Quy chế này).
3. Căn cứ vào đề nghị rút chứng khoán của khách hàng, VSD đề nghị tổ chức phát hành cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu mới cho khách hàng. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp Sổ/Giấy chứng nhận chứng khoán (Mẫu 12/LK của Quy chế này) của VSD, tổ chức phát hành phải chuyển cho VSD Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán để chuyển lại cho TVLK giao lại khách hàng.
4. Hiệu lực rút chứng khoán lưu ký là ngày ghi trên “Xác nhận rút chứng khoán lưu ký” (Mẫu 13/LK của Quy chế này) của VSD gửi cho Thành viên. Thời gian TVLK xử lý và trả Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho khách hàng là 01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu lực trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD.
Điều 19. Hủy rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu
1. Trong thời gian chờ rút, nếu khách hàng huỷ yêu cầu rút chứng khoán, Thành viên nộp cho VSD hồ sơ huỷ rút, bao gồm:
a. Yêu cầu huỷ rút chứng khoán của khách hàng theo Mẫu 14/LK;
b. Danh sách người sở hữu đề nghị huỷ rút chứng khoán của Thành viên (Mẫu 11B/LK của Quy chế này).
c. Yêu cầu chuyển khoản từ tài khoản chờ rút sang tài khoản liên quan (Mẫu 15/LK của Quy chế này).
2. Căn cứ vào đề nghị hủy rút chứng khoán của khách hàng, VSD thông báo lại cho tổ chức phát hành.
3. Thời gian VSD xử lý hồ sơ hủy rút chứng khoán và thông báo lại cho Thành viên là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hủy rút đầy đủ, hợp lệ của Thành viên.
Điều 20. Rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành
1. Việc rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán hết hiệu lực lưu hành tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Căn cứ vào hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán hết hiệu lực lưu hành của tổ chức phát hành, VSD tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký hết hiệu lực lưu hành trên tài khoản của các Thành viên liên quan. Hiệu lực rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD gửi cho Thành viên.
Điều 21. Rút chứng khoán do huỷ đăng ký tự nguyện
1. Việc rút chứng khoán do huỷ đăng ký tự nguyện được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Vào ngày quyết định huỷ đăng ký chứng khoán có hiệu lực, VSD ngừng thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán huỷ đăng ký và hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký huỷ đăng ký trên tài khoản của các Thành viên. Hiệu lực rút chứng khoán huỷ đăng ký tự nguyện là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD gửi cho Thành viên.
Chương IV
CHUYỂN KHOẢN CHỨNG KHOÁN KHÔNG QUA GIAO DỊCH
Điều 22. Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán
VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký không qua hệ thống giao dịch tập trung của SGDCK trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 30 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 10 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 23. Chuyển khoản giao dịch mua chứng khoán lô lẻ
1. VSD thực hiện chuyển khoản giao dịch mua chứng khoán lô lẻ trong trường hợp công ty chứng khoán thực hiện mua lại không qua hệ thống giao dịch theo quy định của pháp luật đối với các cổ phiếu lẻ của nhà đầu tư.
2. TVLK bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản giao dịch chứng khoán lô lẻ, bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
b. Hợp đồng/Phiếu lệnh mua bán chứng khoán lô lẻ giữa Thành viên là công ty chứng khoán và khách hàng.
c. Bảng kê chứng khoán giao dịch lô lẻ (trường hợp Thành viên mua chứng khoán lô lẻ của nhiều khách hàng) (Mẫu 17/LK của Quy chế này)
3. Trường hợp TVLK mua chứng khoán lô lẻ trực tuyến, hồ sơ chuyển khoản gồm:
a. Bản sao hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mở tài khoản của khách hàng có điều khoản thoả thuận giao dịch chứng khoán lô lẻ trực tuyến trên nguyên tắc tuân thủ đúng quy định hiện hành về giá;
b. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dang do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
c. Phiếu lệnh mua bán chứng khoán lô lẻ do công ty chứng khoán lập cho khách hàng có xác nhận của kiểm soát và đóng dấu treo của công ty.
d. Bảng kê chứng khoán giao dịch lô lẻ (trường hợp Thành viên mua chứng khoán lô lẻ của nhiều khách hàng) (Mẫu 17/LK của Quy chế này)
4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản giao dịch mua chứng khoán lô lẻ là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ.
Điều 24. Chuyển khoản tất toán tài khoản
1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản khách hàng của TVLK này sang tài khoản khách hàng của TVLK khác tại VSD đối với các trường hợp sau:
a. Khách hàng có nhu cầu đóng tài khoản lưu ký tại một TVLK để chuyển sang thực hiện giao dịch tại TVLK khác.
b. Khách hàng được quyền nhận thêm chứng khoán do mua cổ phiếu phát hành thêm, nhận cổ tức bằng cổ phiếu thưởng trước thời điểm thực hiện tất toán tài khoản nhưng chứng khoán nhận được sau khi đã tất toán tài khoản.
2. VSD chỉ thực hiện chuyển khoản tất toán tài khoản cho khách hàng trong trường hợp khách hàng yêu cầu chuyển khoản tất toán hết số lượng các loại chứng khoán có trên tài khoản.
3. TVLK phải kiểm soát và chịu trách nhiệm về việc kê khai loại chứng khoán (tự do chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện) đối với số chứng khoán thuộc sở hữu của nhà đầu tư có đề nghị chuyển khoản để tất toán tài khoản.
4. Hồ sơ chuyển khoản tất toán tài khoản :
a. Trường hợp tất toán theo yêu cầu của khách hàng bao gồm:
i. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên chuyển khoản (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên) kèm file theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD);
ii. Giấy đề nghị tất toán tài khoản của khách hàng có xác nhận của Thành viên nơi đóng tài khoản (Mẫu 18/LK của Quy chế này);
iii. Bản sao có đóng dấu treo của Thành viên bên nhận chuyển khoản văn bản chứng minh việc mở tài khoản của nhà đầu tư.
iv. Bản sao xác nhận thay đổi TVLK đối với nhà đầu tư nước ngoài.
b. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm:
i. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên chuyển khoản (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên) kèm file theo định dang do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD);
ii. Bản sao có đóng dấu treo Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán để tất toán tài khoản trước đây và Báo cáo phân bổ chứng khoán do thực hiện quyền kèm theo “Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký” đã được VSD xác nhận;
iii. Công văn đề nghị của TVLK bên chuyển khoản.
5.Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản tất toán tài khoản theo yêu cầu khách hàng là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Điều 25. Chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá
1.VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản của khách hàng TVLK, tài khoản của chính TVLK hoặc tài khoản của Thành viên mở tài khoản trực tiếp tại VSD sang tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở tại VSD và ngược lại để phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ;
2. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký liên quan của thành viên sang tài khoản của Ngân hàng Nhà nước, Thành viên bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản giấy tờ có giá (Mẫu 16B/LK của Quy chế này), (03 liên) kèm file theo định dang do VSD quy định.
b. Các tài liệu khác (nếu có).
3. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký liên quan của Ngân hàng Nhà nước sang tài khoản của Thành viên, Ngân hàng Nhà nước nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản giấy tờ có giá (Mẫu 16B/LK của Quy chế này)(03 liên).
b. Các tài liệu khác (nếu có).
4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá là 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 26. Chuyển khoản hỗ trợ, cho vay và hoàn trả chứng khoán
1. Theo đề nghị của TVLK, VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản có liên quan của TVLK để thực hiện hỗ trợ chứng khoán trong trường hợp TVLK tạm thời thiếu chứng khoán để thực hiện thanh toán giao dịch liên quan.
2. Thành viên bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ, cho vay chứng khoán bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dạng do VSD quy định;
b. Hợp đồng hỗ trợ, cho vay chứng khoán giữa TVLK thiếu chứng khoán với các bên có liên quan.
c. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
3. VSD thực hiện xử lý hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ cho vay chứng khoán ngay khi nhận được yêu cầu chuyển khoản để đảm bảo hoạt động của hệ thống thanh toán. Trường hợp cần thiết, VSD có thể nhận và xử lý hồ sơ bằng bản fax và Thành viên phải gửi bản chính hồ sơ liên quan qua đường chuyển phát nhanh ngay trong ngày cho VSD. Đối với trường hợp chuyển khoản hoàn trả chứng khoán, thời gian xử lý tại VSD là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 27. Chuyển khoản xử lý chứng khoán cầm cố theo hợp đồng cầm cố
1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ các tài khoản liên quan của bên cầm cố về tài khoản bên nhận cầm cố chứng khoán trong trường hợp hợp đồng cầm cố có quy định về việc chuyển trả chứng khoán cầm cố cho bên nhận cầm cố chứng khoán.
2. Hồ sơ chuyển khoản xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên cầm cố chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dạng do VSD quy định;
b. Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố;
c. Văn bản của bên nhận cầm cố đề nghị giải toả và chuyển khoản chứng khoán về tài khoản theo yêu cầu của bên nhận cầm cố;
d. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
3. Thời gian xử lý hồ sơ chuyển khoản xử lý chuyển khoản chứng khoán theo hợp đồng cầm cố tại VSD là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 28. Chuyển khoản chứng khoán trong trường hợp VSD thu hồi Giấy chứng nhận TVLK/Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp
1. Trường hợp có tổ chức bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK, VSD thực hiện chuyển khoản tất toán tài khoản theo 2 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Chuyển khoản tất toán theo yêu cầu khách hàng;
– Giai đoạn 2: Chuyển khoản tất toán theo chỉ định (thực hiện sau khi hoàn tất giai đoạn 1).
2. Hồ sơ chuyển khoản tất toán theo yêu cầu khách hàng bao gồm:
a. Công văn đề nghị tất toán tài khoản lưu ký cho khách hàng;
b. Văn bản cam kết hoàn tất nghĩa vụ của tổ chức sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK đối với VSD, Ngân hàng thanh toán, các Thành viên khác và khách hàng;
c. Danh sách khách hàng tất toán tài khoản (Mẫu 19A/LK của Quy chế này);
d. Giấy đề nghị tất toán tài khoản của khách hàng kèm theo bản sao có đóng dấu treo văn bản chứng minh việc mở tài khoản tại TVLK mới.
e. Xác nhận của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK về Danh sách nhà đầu tư được hưởng quyền có ngày thực hiện phát sinh sau thời điểm chuyển khoản tất toán tài khoản (bao gồm: quyền nhận cổ tức bằng tiền mặt, lãi/gốc trái phiếu, nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, quyền mua chứng khoán phát hành) và công văn uỷ quyền cho VSD tự động chuyển các quyền trên cho nhà đầu tư sang tài khoản tại các TVLK khác.
3. Hồ sơ chuyển khoản tất toán theo chỉ định bao gồm:
a. Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc chỉ định TVLK mới nhận chuyển khoản tài khoản của khách hàng tất toán từ TVLK bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK;
b. Công văn của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK đề nghị VSD chuyển khoản tất toán tài khoản của khách hàng sang TVLK được chỉ định kèm Danh sách khách hàng chưa đề nghị tất toán tài khoản (Mẫu 19B/LK của Quy chế này);
c. Xác nhận của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK về kết quả đối chiếu với VSD số dư chi tiết số lượng sở hữu chứng khoán của khách hàng tại thời điểm chốt danh sách chuyển khoản tất toán tài khoản theo chỉ định.
d. Xác nhận của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK về Danh sách nhà đầu tư được hưởng quyền có ngày thực hiện phát sinh sau thời điểm chốt chuyển khoản tất toán tài khoản theo chỉ định (bao gồm: quyền nhận cổ tức bằng tiền mặt, lãi/gốc trái phiếu, nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, quyền mua chứng khoán phát hành) và công văn uỷ quyền cho VSD tự động chuyển các quyền trên cho nhà đầu tư sang tài khoản tại TVLK được chỉ định.
e. Văn bản chứng minh việc mở tài khoản cho các nhà đầu tư của TVLK được chỉ định.
3. Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp, thành viên bị thu hồi nộp hồ sơ chuyển khoản bao gồm các chứng từ quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều này.
4. Thời gian xử lý hồ sơ chuyển khoản theo quy định tại Khoản 2,3,4 Điều này tại VSD là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 29. Các trường hợp chuyển khoản khác
1. Thủ tục và hồ sơ thực hiện chuyển khoản chứng khoán do điều chỉnh thông tin về loại chứng khoán chuyển nhượng, điều chỉnh các sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu của người đầu tư, điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các công ty về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 19,20,21 Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Thủ tục và hồ sơ chuyển khoản chứng khoán chuyển khoản do thực hiện chuyển quyền sở hữu trong các trường hợp quy định Điều 4 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 24 đến Điều 39 Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
Điều 30. Xử lý hồ sơ chuyển khoản
1. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu TVLK, các tổ chức cá nhân liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến bộ hồ sơ chuyển khoản hoặc từ chối thực hiện yêu cầu chuyển khoản nếu yêu cầu đó không phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp không chấp thuận chuyển khoản, VSD có văn bản thông báo rõ lý do cho các tổ chức có liên quan.
2. Hiệu lực chuyển khoản là ngày được VSD xác nhận trên “Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán” của TVLK có liên quan hoặc trên văn bản thông báo của VSD.
3. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày việc chuyển khoản chứng khoán có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại những trường hợp bị VSD từ chối chuyển khoản. .
Chương V
CẦM CỐ VÀ GIẢI TOÁ CẦM CỐ
Điều 31. Cầm cố, giải toả chứng khoán cầm cố
1. VSD thực hiện cầm cố, giải tỏa cầm cố theo các quy định tại Điều 31 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Chứng khoán cầm cố là các chứng khoán thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được tái lưu ký tại VSD. TVLK chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của loại chứng khoán tự do chuyển nhượng đối với các chứng khoán mà nhà đầu tư đề nghị cầm cố.
Điều 32. Hồ sơ cầm cố chứng khoán
TVLK bên cầm cố nộp cho VSD hồ sơ cầm cố chứng khoán bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản cầm cố chứng khoán của TVLK bên cầm cố (Mẫu 20A/LK của Quy chế này) (02 liên) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định.
b. Bảng kê chứng khoán cầm cố có xác nhận của bên nhận cầm cố (Mẫu 21A/LK của Quy chế này) (01 liên)
Điều 33. Hồ sơ giải toả chứng khoán cầm cố
Thành viên bên cầm cố nộp cho VSD hồ sơ giải toả chứng khoán cầm cố bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản giải toả chứng khoán cầm cố của Thành viên (Mẫu 20B/LK của Quy chế này) (02 liên) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định.
b. Bảng kê chứng khoán giải toả cầm cố có xác nhận chấp thuận giải toả cầm cố của bên nhận cầm cố (Mẫu 21B/LK của Quy chế này) (01 liên).
Điều 34. Xử lý hồ sơ cầm cố, giải toả cầm cố
1. Thời gian VSD xử lý hồ sơ cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu TVLK hoặc các bên có liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến bộ hồ sơ cầm cố, giải toả cầm cố. Trường hợp không chấp thuận cầm cố, giải toả cầm cố, VSD gửi văn bản thông báo rõ lý do cho TVLK và các bên có liên quan.
2. Hiệu lực cầm cố và giải tỏa cầm cố là ngày VSD xác nhận trên “Yêu cầu chuyển khoản cầm cố chứng khoán” hoặc “Yêu cầu chuyển khoản giải toả cầm cố chứng khoán” của TVLK có liên quan.
3. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày chứng khoán cầm cố/giải tỏa cầm cố có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại những trường hợp bị VSD từ chối cầm cố/giải tỏa cầm cố. Trường hợp không nhận được thông báo bị từ chối, khách hàng được quyền hiểu việc cầm cố/giải tỏa cầm cố đã có hiệu lực và TVLK phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/QĐ-VSD |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Công văn số 1109/UBCK-PTTT ngày 21/04/2010 của UBCKNN về việc chấp thuận các quy chế hoạt động nghiệp vụ sửa đổi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/05/2010 và thay thế Quyết định số 16/QĐ-TTLK ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về việc ban hành Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – UBCKNN (để b/cáo); – Các SGDCK; – Ban TGĐ; – CN; – Lưu: HCTH, LK. |
TỔNG GIÁM ĐỐC
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/QĐ-VSD ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung liên quan tới hoạt động lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam(VSD), bao gồm:
1. Mở và quản lý tài khoản lưu ký;
2. Ký gửi chứng khoán;
3. Rút chứng khoán;
4. Chuyển khoản chứng khoán không qua giao dịch;
5. Cầm cố và giải toả chứng khoán cầm cố.
Điều 2. Ngày không nhận ký gửi, rút và chuyển khoản chứng khoán
1. VSD không nhận ký gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán vào những ngày làm việc theo thông báo của VSD đối với các trường hợp gộp, tách cổ phiếu hoặc thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.
2. Trường hợp VSD không thể thực hiện yêu cầu của khách hàng vì lý do kĩ thuật, VSD có trách nhiệm thông báo cho các thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp liên quan (sau đây gọi là Thành viên) trong vòng 01 ngày làm việc về lý do và thời gian VSD không nhận ký gửi, rút, chuyển khoản và cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán.
Điều 3. Quy định chung về hồ sơ lưu ký
1. Hồ sơ lưu ký theo quy định tại Điều này bao gồm hồ sơ ký gửi, rút,chuyển khoản, cầm cố và giải toả chứng khoán. Hồ sơ gồm có đầy đủ chứng từ theo quy định, nội dung chứng từ phải thể hiện đầy đủ thông tin, cùng màu mực, nét chữ. Phần xác nhận của Thành viên trên chứng từ phải có đầy đủ nội dung về con dấu, chữ ký gốc và họ tên thành viên Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký đã đăng ký với VSD. Trường hợp VSD áp dụng giao dịch điện tử, hồ sơ do Thành viên nộp phải đáp ứng đúng các quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Trường hợp ủy quyền ký chứng từ, Thành viên phải gửi công văn cho VSD nêu rõ lý do kèm theo các tài liệu ủy quyền và thời gian ủy quyền tối đa là 06 tháng. Đối tượng được uỷ quyền ký chứng từ tại Thành viên là Giám đốc khối, lãnh đạo cấp trưởng phòng (trong trường hợp không phân khối).
3. VSD chỉ xử lý hồ sơ lưu ký sau khi đã nhận đủ chứng từ lưu ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này và Thành viên đăng nhập các giao dịch lưu ký chứng khoán vào hệ thống của VSD thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc gửi file dữ liệu theo định dạng của VSD đối với các thành viên tạm thời chưa thực hiện kết nối.
Điều 4. Giao nhận hồ sơ, chứng từ lưu ký
1. Thành viên đăng nhập các giao dịch ký gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán qua cổng giao tiếp điện tử đồng thời nộp bản chính hồ sơ trực tiếp tại VSD. Đối với Thành viên tạm thời chưa kết nối với VSD phải gửi kèm file các giao dịch theo đúng định dạng quy định của VSD. Đại diện VSD ký nhận vào văn bản do Thành viên lập để xác nhận việc giao, nhận hồ sơ trong trường hợp Thành viên có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ do Thành viên nộp được chuyển bằng đường bưu điện, VSD sẽ căn cứ vào ngày nhận theo dấu của bưu điện để xử lý. Trường hợp cần thiết, VSD có thể nhận và xử lý hồ sơ bằng bản fax và bản chính hồ sơ liên quan phải được chuyển phát nhanh ngay trong ngày.
2. Chứng từ xác nhận của VSD được gửi cho Thành viên qua cổng giao tiếp điện tử, đồng thời bản chính chứng từ được trả trực tiếp tại VSD. Nhân viên giao nhận chứng từ của Thành viên phải ký nhận vào sổ giao nhận công văn của VSD.
3. Thời gian giao dịch nhận và trả chứng từ ký gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải toả cầm cố của các Thành viên tại VSD vào các ngày làm việc trong tuần như sau:
– Sáng: từ 08h30 đến 11h30
– Chiều: từ 13h30 đến 15h30
4. Thành viên phải đăng ký cán bộ giao nhận chứng từ với VSD, số nhân viên giao nhận chứng từ thường xuyên tối đa là 03 người.
Chương II
MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN LƯU KÝ
Điều 5. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán của Thành viên
1. Các tổ chức đăng ký làm Thành viên của VSD mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD sau khi đã hoàn tất các thủ tục đăng ký Thành viên theo quy định tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành.
2. VSD cấp số hiệu tài khoản lưu ký chứng khoán cho Thành viên theo các nguyên tắc quy định tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành và việc cấp số hiệu được thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Thành viên.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của Thành viên được VSD mở theo các nội dung quy định tại Điều 23 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Mỗi Thành viên của VSD mở một tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Thành viên khác. Thành viên thuộc đối tượng quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 9 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính Thành viên tại VSD.
Điều 6. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư mở một tài khoản lưu ký chứng khoán duy nhất tại Thành viên lưu ký (TVLK) để thực hiện giao dịch các chứng khoán lưu ký tại VSD trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK sau khi đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo quy định về đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài.
3. TVLK mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư theo các nội dung quy định tại Điều 23 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 7. Mở tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Tài khoản lưu ký cho quỹ đầu tư chứng khoán phải được mở tại TVLK là ngân hàng thương mại. Trường hợp quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty bao gồm một tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư trong nước, một tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư nước ngoài. Công ty quản lý quỹ có thể mở tài khoản lưu ký ủy thác nêu trên tại các Ngân hàng lưu ký khác nhau.
2. Trường hợp công ty quản lý quỹ đang sử dụng 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký chung cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty và cho nhà đầu tư ủy thác trong nước và ngoài nước, công ty quản lý quỹ phải thực hiện kê khai tài sản theo từng đối tượng khác nhau để VSD, TVLK có cơ sở chuyển khoản theo các tài khoản tách biệt được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.
Điều 8. Mở tài khoản lưu ký cho nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài
1. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán tại một TVLK để quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của chính công ty và khách hàng của công ty nhưng chỉ dùng chung 01 mã số giao dịch.
2. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở 2 tài khoản lưu ký nêu trên.
3. TVLK chịu trách nhiệm theo dõi và phân bổ chứng khoán mua, bán vào hai tài khoản lưu ký theo kê khai chi tiết của khách hàng.
Điều 9. Mở tài khoản lưu ký cho công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài
1. Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán tại một TVLK để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán.
2. Đối với tài khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.
Điều 10. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên tại VSD
1.Thành viên mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD theo quy định của Điều 22 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. VSD thực hiện quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của Thành viên tại VSD theo quy định tại Điều 24 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 6 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Hàng tháng, VSD gửi cho TVLK bản chính và file dữ liệu thông tin số dư tài khoản lưu ký (Mẫu 01/LK của Quy chế này) qua cổng giao tiếp điện tử hoặc hoặc địa chỉ email (đối với Thành viên tạm thời chưa kết nối) trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. TVLK có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành.
Điều 11. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK
1. Người đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK theo quy định tại Điều 25 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.TVLK thực hiện quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo quy định tại Điều 26 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 7 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 12. Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán người đầu tư tại VSD
1.VSD thực hiện quản lý thông tin sở hữu chứng khoán của người đầu tư căn cứ vào:
a. Thông tin về người đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD trên cơ sở thông tin do TVLK cung cấp khi thực hiện mở tài khoản giao dịch, lưu ký chứng khoán cho người đầu tư và thông tin tổ chức phát hành cung cấp trong hồ sơ đăng ký chứng khoán bao gồm: Họ tên, Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán, Loại hình người đầu tư, Quốc tịch, Số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán.
b. Thông tin về chứng khoán sở hữu của người đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD căn cứ vào sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành do VSD quản lý và các thông tin được cập nhật trên cơ sở các giao dịch phát sinh như thanh toán giao dịch chứng khoán, lưu ký, chuyển khoản chứng khoán và chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho người sở hữu chứng khoán được VSD ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSD.
– Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh nhân dân và ngày cấp;
– Đối với tổ chức trong nước: Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCNĐKKD) hoặc số Giấy phép thành lập và ngày cấp;
– Đối với tổ chức là Thành viên của VSD: Số đăng ký Thành viên lưu ký do VSD cấp và ngày cấp;
– Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp.
3. Hàng tháng, VSD gửi cho TVLK thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng (Mẫu 02/LK của Quy chế này) qua cổng giao tiếp điện tử hoặc hoặc địa chỉ email (đối với thành viên tạm thời chưa kết nối) trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.
4.TVLK có trách nhiệm thực hiện đối chiếu thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng tại TVLK với thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng tại VSD để đảm bảo số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại TVLK phải khớp với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng đó tại VSD theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và gửi văn bản xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế Thành viên do VSD ban hành.
Điều 13. Cập nhật thông tin về người đầu tư
1.TVLK có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của người đầu tư thực hiện trong ngày tại TVLK cho VSD theo Mẫu 03A,03B của Quy chế này thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc gửi file theo mẫu định dạng đối với thành viên tạm thời chưa thực hiện kết nối với VSD.
2. Việc cập nhật thông tin của người đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này phải được hoàn tất trước khi người đầu tư thực hiện các giao dịch gửi, rút, chuyển khoản, giao dịch mua/bán chứng khoán…Trong quá trình xử lý nghiệp vụ, nếu phát hiện thông tin về người đầu tư chưa có trên hệ thống VSD, VSD sẽ thông báo cho TVLK và TVLK phải hoàn tất việc cập nhật thông tin về người đầu tư ngay trong ngày nhận được thông báo từ VSD (chậm nhất là 16h hàng ngày) .
3. VSD thực hiện xác nhận các thông tin về người đầu tư được cập nhật trên hệ thống của VSD vào các thời điểm 8h30,11h30 và 16h30 hàng ngày. Thành viên đã kết nối với VSD tra cứu thông tin của người đầu tư đã được VSD xác nhận qua cổng giao tiếp điện tử. Thành viên tạm thời chưa kết nối với VSD nhận file xác nhận thông tin của người đầu tư được cập nhật qua địa chỉ email do Thành viên đăng ký.
4. Trường hợp đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của người đầu tư để chuyển khoản chứng khoán sang TVLK khác, VSD chỉ thực hiện xác nhận thông tin đóng tài khoản trên hệ thống sau khi hoàn tất việc chuyển khoản chứng khoán bao gồm cả chứng khoán phát sinh thêm do thực hiện quyền trước thời điểm tất toán tài khoản.
Điều 14. Điều chỉnh thông tin về người đầu tư
1. Trong quá trình cập nhật thông tin đóng mở tài khoản và xử lý nghiệp vụ tại VSD, nếu phát hiện thông tin về người đầu tư không khớp với thông tin trên hệ thống của VSD, VSD gửi Thông báo đề nghị xác nhận thông tin của người đầu tư (Mẫu 04/LK của Quy chế này) cho Thành viên.
2. Thành viên phải gửi xác nhận tính chính xác của thông tin của người đầu tư cho VSD trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VSD kèm theo các tài liệu chứng minh có liên quan.
3. Các tài liệu chứng minh theo quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a. Trường hợp xác nhận thông tin về họ tên, thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán là Bản sao hợp lệ chứng minh thư, giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
b. Trường hợp xác nhận thông tin về loại hình/quốc tịch người đầu tư làbản sao hợp lệ hộ chiếu (đối với người đầu tư cá nhân),Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với người đầu tư tổ chức).
c. Trường hợp xác nhận thông tin về số hiệu tài khoản giao dịch là bản sao hợp lệ hợp đồng mở tài khoản giao dịch của người đầu tư; bản sao hợp lệ chứng minh thư (đối với người đầu tư cá nhân) , Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với người đầu tư tổ chức).
4. Trường hợp Thành viên phát hiện sai lệch giữa thông tin về người đầu tư quản lý tại Thành viên với thông tin trên hệ thống của VSD, Thành viên gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư cho VSD. Hồ sơ bao gồm:
– Công văn đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư do Thành viên lưu ký lập (Mẫu 05/LK của Quy chế này)
– Các tài liệu chứng minh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp có sự sai lệch về ngày cấp trong thông tin nhận diện của người đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này theo thông báo của VSD, khi làm thủ tục tái ký gửi chứng khoán cho người đầu tư tại VSD, Thành viên gửi kèm bộ hồ sơ ký gửi Bản cam kết điều chỉnh thông tin ngày cấp do nhà đầu tư lập (Mẫu 05B/LK) và bản sao Thông tin nhận diện có đóng dấu treo của Thành viên.
6. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh thông tin của người đầu tư (nếu có sai lệch) và gửi văn bản thông báo các nội dung điều chỉnh tới Thành viên.
Chương III
KÝ GỬI, RÚT CHỨNG KHOÁN
Điều 15. Chứng khoán ký gửi tại VSD
1. Chứng khoán ký gửi tại VSD là các chứng khoán đã được tổ chức phát hành đăng ký tại VSD.
2. Chứng khoán ký gửi vào VSD được phân loại thành chứng khoán tự do chuyển nhượng và chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện. Việc quản lý đối với các loại chứng khoán được thực hiện như sau:
2.1. Đối với chứng khoán đã được VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán và được phép giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này phù hợp với quy định của pháp luật.
b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh.
2.2. Đối với chứng khoán đã được VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán nhưng chưa hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán :
a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này kể từ ngày chứng khoán hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng chờ giao dịch. Khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành và chứng khoán đó hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2.3. TVLK căn cứ vào “Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký” của VSD và danh sách người sở hữu chứng khoán đính kèm để quản lý chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện trên tài khoản tạm ngừng giao dịch/ tạm ngừng chờ giao dịch của khách hàng tại thành viên cho đến khi có thông báo của VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán.
Điều 16. Ký gửi chứng khoán
1.VSD thực hiện ký gửi chứng khoán trên cơ sở uỷ quyền của tổ chức phát hành cho VSD trong việc xác nhận thông tin về sở hữu chứng khoán của người đầu tư để thực hiện lưu ký chứng khoán.
2. Người đầu tư làm thủ tục ký gửi chứng khoán tại TVLK nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy định của thành viên. TVLK thực hiện tái ký gửi chứng khoán tại VSD.
3. Trường hợp ủy quyền ký gửi chứng khoán, nhà đầu tư phải có văn bản ủy quyền ghi rõ nội dung và phạm vi ủy quyền gửi TVLK. Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch công chứng. Trường hợp người nhận ủy quyền là tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó sẽ chịu trách nhiệm ký trên các chứng từ liên quan trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật đó có ủy quyền cho người thứ 3. TVLK chịu trách nhiệm kiểm tra về tính hợp lệ của việc ủy quyền của nhà đầu tư.
4. Quy trình thủ tục ký gửi chứng khoán tại TVLK
4.1. Trường hợp Tổ chức phát hành có phát hành Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán:
TVLK nộp hồ sơ tái ký gửi chứng khoán cho VSD bao gồm:
a.Phiếu gửi chứng khoán của nhà đầu tư (01 liên) (Mẫu 06/LK của Quy chế này) kèm theo Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc bản sao hợp lệ Văn bản uỷ quyền thực hiện lưu ký chứng khoán(trong trường hợp có uỷ quyền)
Trường hợp người uỷ quyền lưu ký chứng khoán là nhà đầu tư tổ chức nước ngoài có trụ sở tại nước ngoài, phiếu gửi chứng khoán của người đầu tư được thay thế bằng các tài liệu sau:
– Thư uỷ quyền hợp lệ (có công chứng và hợp pháp hoá lãnh sự) của tổ chức sở hữu chứng khoán cho Ngân hàng lưu ký toàn cầu tại nước sở tại nơi tổ chức trên đặt trụ sở;
– Điện Swift của Ngân hàng lưu ký toàn cầu bên nước sở tại cho TVLK của VSD;
– Xác nhận của TVLK về nội dung và tính xác thực của điện Swift.
b. Danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký chứng khoán (02 liên) (Mẫu 07A/LK của Quy chế này) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
4.2. Trường hợp Tổ chức phát hành quản lý chứng khoán bằng hình thức ghi sổ trên tài khoản và không phát hành tờ chứng chỉ:
4.2.1.VSD căn cứ vào thông tin trên Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổ chức phát hành đã đăng ký với VSD để thực hiện tái lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư.
4.2.2.Hồ sơ tái ký gửi chứng khoán cho VSD bao gồm:
a. Phiếu gửi chứng khoán (01 liên) (Mẫu 06/LK của Quy chế này) của nhà đầu tư; bản sao văn bản chứng minh việc ủy quyền gửi chứng khoán (nếu có).
b. Danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký chứng khoán (02 liên) (Mẫu 07A/LK của Quy chế này) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
3. Trường hợp ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán.
a. VSD thực hiện ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán khi có yêu cầu từ Tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông đề nghị lưu ký trong quá trình thực hiện đăng ký chứng khoán lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tại VSD.
b. Tổ chức phát hành thông báo cho người đầu tư về việc thực hiện ký gửi đồng thời với đăng ký chứng khoán trong vòng 15 ngày làm việc trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSD. Hình thức thông báo: công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở cơ quan và gửi thư cho nhà đầu tư.
c. Nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện ký gửi chứng khoán gửi cho tổ chức phát hành Giấy đề nghị xác nhận tài khoản lưu ký và làm thủ tục ký gửi chứng khoán (Mẫu 08/LK của Quy chế này) kèm theo Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
d. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thu hồi Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần của nhà đầu tư và lập Danh sách tổng hợp tài khoản lưu ký của nhà đầu tư gửi cho từng TVLK liên quan để xác nhận về tính chính xác của tài khoản lưu ký của nhà đầu tư mở tại thành viên, đồng thời cam kết không phát hành Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho nhà đầu tư thực hiện đăng ký lưu ký đồng thời.
e. Hồ sơ ký gửi chứng khoán kèm theo hồ sơ đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành nộp cho VSD gồm:
i. Danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký theo từng TVLK (02 liên)(Mẫu 07B/LK của Quy chế này) kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định
ii. Danh sách tổng hợp tài khoản lưu ký của nhà đầu tư có xác nhận của TVLK liên quan nơi nhà đầu tư mở tài khoản (Mẫu 07C/LK của Quy chế này)
4. Trường hợp ký gửi trái phiếu chính phủ:
a. Các nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành các trái phiếu Chính phủ phải đăng ký tài khoản lưu ký thực hiện ký gửi trái phiếu với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ. Tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ có trách nhiệm ghi nhận các tài khoản lưu ký của nhà đầu tư trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSD. Đối với nhà đầu tư là công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải xác nhận với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ nguồn vốn sử dụng để đầu tư thuộc nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn phí bảo hiểm.
b. Sau khi trái phiếu chính phủ được chấp thuận đăng ký tại VSD, căn cứ vào tài khoản lưu ký và xác nhận về nguồn vốn đầu tư của nhà đầu tư trong hồ sơ đăng ký trái phiếu chính phủ của tổ chức phát hành, VSD tự động thực hiện hạch toán trái phiếu chính phủ vào tài khoản của TVLK liên quan.
5. Thời gian VSD xử lý hồ sơ tái ký gửi chứng khoán quy định tại Khoản 4 Điều này là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TVLK. Đối với các trường hợp ký gửi chứng khoán quy định tại Khoản 3, 4 Điều này, VSD hạch toán chứng khoán ký gửi vào tài khoản của TVLK liên quan vào ngày bắt đầu có hiệu lực nhận lưu ký chứng khoán theo thông báo của VSD gửi các TVLK về việc nhận lưu ký chứng khoán trừ trường hợp ký gửi đối với chứng khoán đăng ký bổ sung việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
6. Hiệu lực lưu ký là ngày ghi trên “Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký” (Mẫu 09/LK của Quy chế này) của VSD gửi cho TVLK. Kể từ ngày chứng khoán ký gửi có hiệu lực lưu ký tại VSD, Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư sẽ mặc nhiên hết hiệu lực lưu hành.
7. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày chứng khoán ký gửi có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại những trường hợp bị VSD từ chối nhận ký gửi chứng khoán. Trường hợp không nhận được thông báo bị từ chối, khách hàng được quyền hiểu việc ký gửi chứng khoán đã có hiệu lực và TVLK phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc này.
Điều 17. Ký gửi chứng khoán phát hành thêm
1. Việc ký gửi chứng khoán phát hành thêm được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc đăng ký bổ sung chứng khoán phát hành thêm và điều chỉnh lại Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Đối với các chứng khoán đã lưu ký:
i. Vào ngày VSD nhận lưu ký chứng khoán phát hành thêm, VSD chuyển cho TVLK “Xác nhận gửi chứng khoán phát hành thêm” (Mẫu 10/LK của Quy chế này) kèm Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo Thành viên.
ii. Hiệu lực lưu ký chứng khoán là ngày ghi trên Xác nhận gửi chứng khoán phát hành thêm. Thành viên căn cứ vào “Xác nhận gửi chứng khoánphát hành thêm” kèm Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo Thành viên của VSD thực hiện hạch toán phân bổ chứng khoán vào tài khoản của nhà đầu tư.
3. Đối với chứng khoán phát hành thêm chưa lưu ký, việc ký gửi được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 16 Quy chế này.
4. Vào ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán phát hành thêm theo thông báo của SGDCK, TVLK mặc nhiên được hiểu là chứng khoán phát hành thêm đã có hiệu lực giao dịch.
Điều 18. Rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu
1. Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký trừ số lượng chứng khoán đang bị tạm giữ, cầm cố.
2. Hồ sơ rút chứng khoán bao gồm:
a. Phiếu rút chứng khoán của khách hàng của TVLK ( Mẫu 11A/LK của Quy chế này)
b. Danh sách người sở hữu đề nghị rút chứng khoán của Thành viên (Mẫu 11B/LK của Quy chế này).
c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán sang tài khoản chờ rút (Mẫu 15/LK của Quy chế này).
3. Căn cứ vào đề nghị rút chứng khoán của khách hàng, VSD đề nghị tổ chức phát hành cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu mới cho khách hàng. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp Sổ/Giấy chứng nhận chứng khoán (Mẫu 12/LK của Quy chế này) của VSD, tổ chức phát hành phải chuyển cho VSD Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán để chuyển lại cho TVLK giao lại khách hàng.
4. Hiệu lực rút chứng khoán lưu ký là ngày ghi trên “Xác nhận rút chứng khoán lưu ký” (Mẫu 13/LK của Quy chế này) của VSD gửi cho Thành viên. Thời gian TVLK xử lý và trả Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho khách hàng là 01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu lực trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD.
Điều 19. Hủy rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu
1. Trong thời gian chờ rút, nếu khách hàng huỷ yêu cầu rút chứng khoán, Thành viên nộp cho VSD hồ sơ huỷ rút, bao gồm:
a. Yêu cầu huỷ rút chứng khoán của khách hàng theo Mẫu 14/LK;
b. Danh sách người sở hữu đề nghị huỷ rút chứng khoán của Thành viên (Mẫu 11B/LK của Quy chế này).
c. Yêu cầu chuyển khoản từ tài khoản chờ rút sang tài khoản liên quan (Mẫu 15/LK của Quy chế này).
2. Căn cứ vào đề nghị hủy rút chứng khoán của khách hàng, VSD thông báo lại cho tổ chức phát hành.
3. Thời gian VSD xử lý hồ sơ hủy rút chứng khoán và thông báo lại cho Thành viên là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hủy rút đầy đủ, hợp lệ của Thành viên.
Điều 20. Rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành
1. Việc rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán hết hiệu lực lưu hành tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Căn cứ vào hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán hết hiệu lực lưu hành của tổ chức phát hành, VSD tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký hết hiệu lực lưu hành trên tài khoản của các Thành viên liên quan. Hiệu lực rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD gửi cho Thành viên.
Điều 21. Rút chứng khoán do huỷ đăng ký tự nguyện
1. Việc rút chứng khoán do huỷ đăng ký tự nguyện được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Vào ngày quyết định huỷ đăng ký chứng khoán có hiệu lực, VSD ngừng thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán huỷ đăng ký và hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký huỷ đăng ký trên tài khoản của các Thành viên. Hiệu lực rút chứng khoán huỷ đăng ký tự nguyện là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD gửi cho Thành viên.
Chương IV
CHUYỂN KHOẢN CHỨNG KHOÁN KHÔNG QUA GIAO DỊCH
Điều 22. Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán
VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký không qua hệ thống giao dịch tập trung của SGDCK trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 30 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 10 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 23. Chuyển khoản giao dịch mua chứng khoán lô lẻ
1. VSD thực hiện chuyển khoản giao dịch mua chứng khoán lô lẻ trong trường hợp công ty chứng khoán thực hiện mua lại không qua hệ thống giao dịch theo quy định của pháp luật đối với các cổ phiếu lẻ của nhà đầu tư.
2. TVLK bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản giao dịch chứng khoán lô lẻ, bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
b. Hợp đồng/Phiếu lệnh mua bán chứng khoán lô lẻ giữa Thành viên là công ty chứng khoán và khách hàng.
c. Bảng kê chứng khoán giao dịch lô lẻ (trường hợp Thành viên mua chứng khoán lô lẻ của nhiều khách hàng) (Mẫu 17/LK của Quy chế này)
3. Trường hợp TVLK mua chứng khoán lô lẻ trực tuyến, hồ sơ chuyển khoản gồm:
a. Bản sao hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mở tài khoản của khách hàng có điều khoản thoả thuận giao dịch chứng khoán lô lẻ trực tuyến trên nguyên tắc tuân thủ đúng quy định hiện hành về giá;
b. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dang do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD).
c. Phiếu lệnh mua bán chứng khoán lô lẻ do công ty chứng khoán lập cho khách hàng có xác nhận của kiểm soát và đóng dấu treo của công ty.
d. Bảng kê chứng khoán giao dịch lô lẻ (trường hợp Thành viên mua chứng khoán lô lẻ của nhiều khách hàng) (Mẫu 17/LK của Quy chế này)
4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản giao dịch mua chứng khoán lô lẻ là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ.
Điều 24. Chuyển khoản tất toán tài khoản
1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản khách hàng của TVLK này sang tài khoản khách hàng của TVLK khác tại VSD đối với các trường hợp sau:
a. Khách hàng có nhu cầu đóng tài khoản lưu ký tại một TVLK để chuyển sang thực hiện giao dịch tại TVLK khác.
b. Khách hàng được quyền nhận thêm chứng khoán do mua cổ phiếu phát hành thêm, nhận cổ tức bằng cổ phiếu thưởng trước thời điểm thực hiện tất toán tài khoản nhưng chứng khoán nhận được sau khi đã tất toán tài khoản.
2. VSD chỉ thực hiện chuyển khoản tất toán tài khoản cho khách hàng trong trường hợp khách hàng yêu cầu chuyển khoản tất toán hết số lượng các loại chứng khoán có trên tài khoản.
3. TVLK phải kiểm soát và chịu trách nhiệm về việc kê khai loại chứng khoán (tự do chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện) đối với số chứng khoán thuộc sở hữu của nhà đầu tư có đề nghị chuyển khoản để tất toán tài khoản.
4. Hồ sơ chuyển khoản tất toán tài khoản :
a. Trường hợp tất toán theo yêu cầu của khách hàng bao gồm:
i. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên chuyển khoản (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên) kèm file theo định dạng do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD);
ii. Giấy đề nghị tất toán tài khoản của khách hàng có xác nhận của Thành viên nơi đóng tài khoản (Mẫu 18/LK của Quy chế này);
iii. Bản sao có đóng dấu treo của Thành viên bên nhận chuyển khoản văn bản chứng minh việc mở tài khoản của nhà đầu tư.
iv. Bản sao xác nhận thay đổi TVLK đối với nhà đầu tư nước ngoài.
b. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm:
i. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên chuyển khoản (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên) kèm file theo định dang do VSD quy định (trường hợp TVLK chưa kết nối hệ thống với VSD);
ii. Bản sao có đóng dấu treo Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán để tất toán tài khoản trước đây và Báo cáo phân bổ chứng khoán do thực hiện quyền kèm theo “Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký” đã được VSD xác nhận;
iii. Công văn đề nghị của TVLK bên chuyển khoản.
5.Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản tất toán tài khoản theo yêu cầu khách hàng là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Điều 25. Chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá
1.VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản của khách hàng TVLK, tài khoản của chính TVLK hoặc tài khoản của Thành viên mở tài khoản trực tiếp tại VSD sang tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở tại VSD và ngược lại để phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ;
2. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký liên quan của thành viên sang tài khoản của Ngân hàng Nhà nước, Thành viên bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản giấy tờ có giá (Mẫu 16B/LK của Quy chế này), (03 liên) kèm file theo định dang do VSD quy định.
b. Các tài liệu khác (nếu có).
3. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký liên quan của Ngân hàng Nhà nước sang tài khoản của Thành viên, Ngân hàng Nhà nước nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản giấy tờ có giá (Mẫu 16B/LK của Quy chế này)(03 liên).
b. Các tài liệu khác (nếu có).
4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá là 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 26. Chuyển khoản hỗ trợ, cho vay và hoàn trả chứng khoán
1. Theo đề nghị của TVLK, VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản có liên quan của TVLK để thực hiện hỗ trợ chứng khoán trong trường hợp TVLK tạm thời thiếu chứng khoán để thực hiện thanh toán giao dịch liên quan.
2. Thành viên bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ, cho vay chứng khoán bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dạng do VSD quy định;
b. Hợp đồng hỗ trợ, cho vay chứng khoán giữa TVLK thiếu chứng khoán với các bên có liên quan.
c. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
3. VSD thực hiện xử lý hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ cho vay chứng khoán ngay khi nhận được yêu cầu chuyển khoản để đảm bảo hoạt động của hệ thống thanh toán. Trường hợp cần thiết, VSD có thể nhận và xử lý hồ sơ bằng bản fax và Thành viên phải gửi bản chính hồ sơ liên quan qua đường chuyển phát nhanh ngay trong ngày cho VSD. Đối với trường hợp chuyển khoản hoàn trả chứng khoán, thời gian xử lý tại VSD là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 27. Chuyển khoản xử lý chứng khoán cầm cố theo hợp đồng cầm cố
1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ các tài khoản liên quan của bên cầm cố về tài khoản bên nhận cầm cố chứng khoán trong trường hợp hợp đồng cầm cố có quy định về việc chuyển trả chứng khoán cầm cố cho bên nhận cầm cố chứng khoán.
2. Hồ sơ chuyển khoản xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên cầm cố chứng khoán (Mẫu 16A/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác Thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng Thành viên) kèm file theo định dạng do VSD quy định;
b. Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố;
c. Văn bản của bên nhận cầm cố đề nghị giải toả và chuyển khoản chứng khoán về tài khoản theo yêu cầu của bên nhận cầm cố;
d. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
3. Thời gian xử lý hồ sơ chuyển khoản xử lý chuyển khoản chứng khoán theo hợp đồng cầm cố tại VSD là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 28. Chuyển khoản chứng khoán trong trường hợp VSD thu hồi Giấy chứng nhận TVLK/Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp
1. Trường hợp có tổ chức bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK, VSD thực hiện chuyển khoản tất toán tài khoản theo 2 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Chuyển khoản tất toán theo yêu cầu khách hàng;
– Giai đoạn 2: Chuyển khoản tất toán theo chỉ định (thực hiện sau khi hoàn tất giai đoạn 1).
2. Hồ sơ chuyển khoản tất toán theo yêu cầu khách hàng bao gồm:
a. Công văn đề nghị tất toán tài khoản lưu ký cho khách hàng;
b. Văn bản cam kết hoàn tất nghĩa vụ của tổ chức sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK đối với VSD, Ngân hàng thanh toán, các Thành viên khác và khách hàng;
c. Danh sách khách hàng tất toán tài khoản (Mẫu 19A/LK của Quy chế này);
d. Giấy đề nghị tất toán tài khoản của khách hàng kèm theo bản sao có đóng dấu treo văn bản chứng minh việc mở tài khoản tại TVLK mới.
e. Xác nhận của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK về Danh sách nhà đầu tư được hưởng quyền có ngày thực hiện phát sinh sau thời điểm chuyển khoản tất toán tài khoản (bao gồm: quyền nhận cổ tức bằng tiền mặt, lãi/gốc trái phiếu, nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, quyền mua chứng khoán phát hành) và công văn uỷ quyền cho VSD tự động chuyển các quyền trên cho nhà đầu tư sang tài khoản tại các TVLK khác.
3. Hồ sơ chuyển khoản tất toán theo chỉ định bao gồm:
a. Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc chỉ định TVLK mới nhận chuyển khoản tài khoản của khách hàng tất toán từ TVLK bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK;
b. Công văn của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK đề nghị VSD chuyển khoản tất toán tài khoản của khách hàng sang TVLK được chỉ định kèm Danh sách khách hàng chưa đề nghị tất toán tài khoản (Mẫu 19B/LK của Quy chế này);
c. Xác nhận của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK về kết quả đối chiếu với VSD số dư chi tiết số lượng sở hữu chứng khoán của khách hàng tại thời điểm chốt danh sách chuyển khoản tất toán tài khoản theo chỉ định.
d. Xác nhận của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK về Danh sách nhà đầu tư được hưởng quyền có ngày thực hiện phát sinh sau thời điểm chốt chuyển khoản tất toán tài khoản theo chỉ định (bao gồm: quyền nhận cổ tức bằng tiền mặt, lãi/gốc trái phiếu, nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, quyền mua chứng khoán phát hành) và công văn uỷ quyền cho VSD tự động chuyển các quyền trên cho nhà đầu tư sang tài khoản tại TVLK được chỉ định.
e. Văn bản chứng minh việc mở tài khoản cho các nhà đầu tư của TVLK được chỉ định.
3. Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp, thành viên bị thu hồi nộp hồ sơ chuyển khoản bao gồm các chứng từ quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều này.
4. Thời gian xử lý hồ sơ chuyển khoản theo quy định tại Khoản 2,3,4 Điều này tại VSD là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 29. Các trường hợp chuyển khoản khác
1. Thủ tục và hồ sơ thực hiện chuyển khoản chứng khoán do điều chỉnh thông tin về loại chứng khoán chuyển nhượng, điều chỉnh các sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu của người đầu tư, điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các công ty về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 19,20,21 Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
2. Thủ tục và hồ sơ chuyển khoản chứng khoán chuyển khoản do thực hiện chuyển quyền sở hữu trong các trường hợp quy định Điều 4 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 24 đến Điều 39 Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.
Điều 30. Xử lý hồ sơ chuyển khoản
1. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu TVLK, các tổ chức cá nhân liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến bộ hồ sơ chuyển khoản hoặc từ chối thực hiện yêu cầu chuyển khoản nếu yêu cầu đó không phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp không chấp thuận chuyển khoản, VSD có văn bản thông báo rõ lý do cho các tổ chức có liên quan.
2. Hiệu lực chuyển khoản là ngày được VSD xác nhận trên “Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán” của TVLK có liên quan hoặc trên văn bản thông báo của VSD.
3. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày việc chuyển khoản chứng khoán có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại những trường hợp bị VSD từ chối chuyển khoản. .
Chương V
CẦM CỐ VÀ GIẢI TOÁ CẦM CỐ
Điều 31. Cầm cố, giải toả chứng khoán cầm cố
1. VSD thực hiện cầm cố, giải tỏa cầm cố theo các quy định tại Điều 31 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Chứng khoán cầm cố là các chứng khoán thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được tái lưu ký tại VSD. TVLK chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của loại chứng khoán tự do chuyển nhượng đối với các chứng khoán mà nhà đầu tư đề nghị cầm cố.
Điều 32. Hồ sơ cầm cố chứng khoán
TVLK bên cầm cố nộp cho VSD hồ sơ cầm cố chứng khoán bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản cầm cố chứng khoán của TVLK bên cầm cố (Mẫu 20A/LK của Quy chế này) (02 liên) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định.
b. Bảng kê chứng khoán cầm cố có xác nhận của bên nhận cầm cố (Mẫu 21A/LK của Quy chế này) (01 liên)
Điều 33. Hồ sơ giải toả chứng khoán cầm cố
Thành viên bên cầm cố nộp cho VSD hồ sơ giải toả chứng khoán cầm cố bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản giải toả chứng khoán cầm cố của Thành viên (Mẫu 20B/LK của Quy chế này) (02 liên) đính kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định.
b. Bảng kê chứng khoán giải toả cầm cố có xác nhận chấp thuận giải toả cầm cố của bên nhận cầm cố (Mẫu 21B/LK của Quy chế này) (01 liên).
Điều 34. Xử lý hồ sơ cầm cố, giải toả cầm cố
1. Thời gian VSD xử lý hồ sơ cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu TVLK hoặc các bên có liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến bộ hồ sơ cầm cố, giải toả cầm cố. Trường hợp không chấp thuận cầm cố, giải toả cầm cố, VSD gửi văn bản thông báo rõ lý do cho TVLK và các bên có liên quan.
2. Hiệu lực cầm cố và giải tỏa cầm cố là ngày VSD xác nhận trên “Yêu cầu chuyển khoản cầm cố chứng khoán” hoặc “Yêu cầu chuyển khoản giải toả cầm cố chứng khoán” của TVLK có liên quan.
3. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày chứng khoán cầm cố/giải tỏa cầm cố có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại những trường hợp bị VSD từ chối cầm cố/giải tỏa cầm cố. Trường hợp không nhận được thông báo bị từ chối, khách hàng được quyền hiểu việc cầm cố/giải tỏa cầm cố đã có hiệu lực và TVLK phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ: (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.
Add a Comment