02_2007_QD-BTM VỀ QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AK ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI GIỮA ASEAN VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC

Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc (trong Quy chế và các Phụ lục đính kèm Quyết định này sẽ gọi tắt là Quy chế cấp C/O Mẫu AK).

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ THƯƠNG MẠI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 02/2007/QĐ-BTM

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AK ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA THUỘC HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN GIỮA CÁC CHÍNH PHỦ CỦA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN THUỘC HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ CHÍNH PHỦ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Đại Hàn Dân Quốc đã ký chính thức tại Ku-a-la Lăm-pơ, Ma-lai-xi-a ngày 24 tháng 08 năm 2006;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc (trong Quy chế và các Phụ lục đính kèm Quyết định này sẽ gọi tắt là Quy chế cấp C/O Mẫu AK).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
– Bộ Tài chính;
– Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế;
– Các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại;
– Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Thương mại;
– Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thương mại đa
biên, Vụ Thương mại điện tử (đưa lên website
của Bộ Thương mại);
– Văn phòng Bộ;
– Lưu: VT, XNK (7).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phan Thế Ruệ

 

QUY CHẾ

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2007/QĐ-BTM ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Định nghĩa

1. Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi tắt là Hiệp định AKFTA) là Hiệp định đã được ký kết chính thức tại Ku-a-la Lăm-pơ, Ma-lai-xi-a ngày 24 tháng 08 năm 2006.

2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK (sau đây gọi tắt là C/O Mẫu AK) là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do Tổ chức cấp C/O Mẫu AK cấp.

3. Tổ chức cấp C/O Mẫu AK (sau đây gọi tắt là Tổ chức cấp C/O) là các đơn vị được Bộ Thương mại ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu AK cho hàng hoá Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định AKFTA được nêu chi tiết tại Phụ lục VII của Quy chế này. Danh sách này có thể được Bộ Thương mại điều chỉnh bổ sung trong từng thời kỳ.

4. Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK (sau đây gọi tắt là Người đề nghị cấp C/O) bao gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Trong trường hợp đề nghị cấp C/O Mẫu AK giáp lưng (Back – to – Back C/O), người nhập khẩu của nước thành viên trung gian phải đồng thời là người xuất khẩu nộp đơn xin cấp C/O Mẫu AK giáp lưng tại nước thành viên trung gian đó.

5. Mạng eCOsys là hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Việt Nam có địa chỉ tại: http://ecosys.mot.gov.vn.

Điều 2. Hàng hoá được cấp C/O Mẫu AK

Hàng hoá được cấp C/O Mẫu AK là hàng hoá đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về xuất xứ quy định tại Phụ lục I của Quy chế này và thuộc Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Quyết định của Bộ Tài chính quy định về hàng hoá thuộc chương trình ưu đãi thuế quan ASEAN – Hàn Quốc.

Điều 3. Trách nhiệm của người đề nghị cấp C/O

Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:

1. Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu;

2. Lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK đầy đủ cho Tổ chức cấp C/O;

3. Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá;

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong hồ sơ thương nhân và hồ sơ xin cấp C/O Mẫu AK cũng như xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu uỷ quyền;

5.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ điện tử trong trường hợp gửi hồ sơ đề nghị cấp C/O qua mạng eCOsys;

6. Báo cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối cho hưởng thuế suất ưu đãi AKFTA mặc dù đã được cấp C/O của Việt Nam (nếu có);

7. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp C/O.

Điều 4. Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O

Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn Người đề nghị cấp C/O nếu được yêu cầu;

2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK;

3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết;

4. Cấp C/O Mẫu AK khi hàng hóa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy chế này;

5. Lưu trữ hồ sơ C/O;

6. Gửi mẫu chữ ký của những người được ủy quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Bộ Thương mại (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Thương mại;

7. Giải quyết các khiếu nại về C/O theo thẩm quyền;

8. Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận xuất xứ;

9. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Thương mại.

Chương II

THỦ TỤC CẤP C/O MẪU AK

Điều 5. Đăng ký hồ sơ thương nhân

1. Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK lần đầu tiên cho Tổ chức cấp C/O, Người đề nghị cấp C/O phải nộp những giấy tờ sau:

a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK và con dấu của thương nhân (Phụ lục VIII);

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);

d) Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Phụ lục IX).

2. Mọi sự thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp C/O Mẫu AK. Trong trường hợp không có thay đổi gì, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhập hai (02) năm một lần.

3. Người đề nghị cấp C/O chỉ được cấp C/O Mẫu AK tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân.

Điều 6. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK

1. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK gồm:

a) Đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK đã được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Phụ lục VI);

b) Bộ C/O Mẫu AK đã được khai hoàn chỉnh gồm một (01) bản chính và hai (02) bản sao;

c) Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan;

d) Hoá đơn thương mại;

đ) Vận tải đơn.

2. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu trong nước; mẫu nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu.

3. Trường hợp đề nghị cấp C/O Mẫu AK giáp lưng, bộ hộ sơ sẽ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK;

b) C/O Mẫu AK bản gốc hoặc bản sao có công chứng của người đề nghị cấp C/O Mẫu AK giáp lưng (Back – to – Back C/O);

c) Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan;

d) Tờ khai hải quan chuyển tiếp đã làm thủ tục hải quan;

đ) Hoá đơn thương mại;

e) Vận tải đơn.

4. Các loại giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ của Khoản 1, Khoản 2 và các Điểm c, d, đ và e của Khoản 3 của Điều này là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của đơn vị hay tổ chức, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng đồng thời có kèm theo bản chính để đối chiếu.

Điều 7. Tiếp nhận Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK

Khi Người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận phải thông báo cụ thể yêu cầu bằng văn bản, lập giấy biên nhận bộ hồ sơ và giao cho Người đề nghị cấp một bản khi Tổ chức cấp C/O yêu cầu xuất trình thêm những chứng từ quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Quy chế này hoặc khi Người đề nghị cấp C/O yêu cầu. Đối với trường hợp phải xác minh thêm thì cần nêu rõ thời hạn theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

Điều 8. Thời hạn cấp C/O Mẫu AK

1. Thời hạn cấp C/O Mẫu AK không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

2. Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O Mẫu AK hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O Mẫu AK đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, Người đề nghị cấp C/O ký. Trong trường hợp Người đề nghị cấp C/O không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O Mẫu AK đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.

3. Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này do lỗi của người xuất khẩu.

Điều 9. Cấp sau C/O Mẫu AK

Trong trường hợp vì sai sót của cán bộ cấp C/O hoặc vì các trường hợp bất khả kháng của người đề nghị cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ cấp C/O Mẫu AK cho hàng hoá đã được giao trong thời hạn không quá một (01) năm kể từ ngày giao hàng. C/O Mẫu AK được cấp trong trường hợp này phải đóng dấu “cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng” bằng tiếng Anh: “ISSUED RETROACTIVELY”.

Điều 10. Cấp lại C/O Mẫu AK

Trong trường hợp C/O Mẫu AK bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, Tổ chức cấp C/O Mẫu AK có thể cấp lại bản sao chính thức C/O Mẫu AK và bản sao thứ hai (Duplicate) trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại có kèm theo bản sao thứ ba (Triplicate) của lần cấp đầu tiên, có đóng dấu vào Ô số 12 “sao y bản chính” bằng tiếng Anh: “CERTIFIED TRUE COPY”.

Điều 11. Từ chối cấp C/O Mẫu AK

1. Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O Mẫu AK trong các trường hợp sau:

a) Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;

b) Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK không chính xác, không đầy đủ như quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

c) Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;

d) Xuất trình Bộ hồ sơ cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân;

đ) Mẫu C/O AK được khai bằng chữ viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực;

e) Hàng hoá không đáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất xứ hoặc không xác định được chính xác xuất xứ theo các tiêu chuẩn xuất xứ của Phụ lục I của Quy chế này;

ê) Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ AKFTA hoặc Người đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.

2. Khi từ chối cấp C/O Mẫu AK, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối.

Điều 12. Những vấn đề khác

Những vấn đề chưa được đề cập từ Điều 5 đến Điều 11 sẽ được quy định tại Phụ lục V của Quy chế này.

Chương III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O MẪU AK

Điều 13. Lưu trữ hồ sơ

Bản sao C/O Mẫu AK do Tổ chức cấp C/O cấp và hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK phải được Tổ chức cấp C/O, người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O lưu trữ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày C/O được cấp. Riêng đối với C/O Mẫu AK được cấp, người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O phải lưu đúng bản sao do Tổ chức cấp C/O đã cấp. Bản phô tô sao y của bản sao C/O Mẫu AK này chỉ có giá trị tham khảo.

Điều 14. Thẩm quyền ký C/O Mẫu AK

1. Chỉ những người được Bộ trưởng Bộ Thương mại uỷ quyền và đã hoàn thành thủ tục đăng ký mẫu chữ ký với Bộ Thương mại để chuyển đến Ban Thư ký ASEAN mới được quyền ký cấp C/O Mẫu AK.

2. C/O Mẫu AK mang chữ ký của người không thỏa mãn Khoản 1 của Điều này sẽ bị Hải quan nước thành viên nhập khẩu từ chối cho hưởng ưu đãi.

3. Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt động của các Tổ chức cấp C/O, Bộ Thương mại sẽ đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ chức cấp C/O đó.

Điều 15. Cơ quan đầu mối

Vụ Xuất nhập khẩu là cơ quan đầu mối thực hiện những công việc sau:

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O để đảm bảo việc cấp C/O Mẫu AK được thực hiện đúng quy định.

2. Là đầu mối làm các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với Ban Thư ký của ASEAN và chuyển mẫu chữ ký và con dấu của các Tổ chức cấp C/O của các nước thành viên cho cơ quan Hải quan Việt Nam.

3. Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế cấp C/O Mẫu AK.

Điều 16. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin

1. Tổ chức cấp C/O phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng ngày (kể cả trường hợp không cấp được C/O nào trong ngày) về tình hình cấp C/O Mẫu AK và gửi về Bộ Thương mại. Việc cập nhật thông tin tuân theo chuẩn do Bộ Thương mại quy định.

2. Trong trường hợp sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau mười lăm ngày (15) làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn không nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ ra quyết định đình chỉ việc cấp C/O Mẫu AK của Tổ chức đó và công khai trên trang web của Bộ Thương mại.

Điều 17. Phát hành C/O Mẫu AK

1. Văn phòng Bộ Thương mại có trách nhiệm phối hợp với Vụ Xuất nhập khẩu để in C/O Mẫu AK và phát hành cho các Tổ chức cấp C/O.

2. Tổ chức cấp C/O trực tiếp bán C/O Mẫu AK cho Người đề nghị cấp và phải thực hiện việc quyết toán theo quy định.

Điều 18. Lệ phí cấp C/O Mẫu AK

Người đề nghị cấp C/O phải nộp phí cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O theo quy định. Việc quy định mức lệ phí C/O và thời gian thực hiện sẽ do Bộ Tài chính quy định cụ thể.

Chương IV

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Cơ quan giải quyết khiếu nại

Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK có quyền khiếu nại lên chính Tổ chức cấp C/O đã cấp. Tổ chức cấp C/O đó phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời nói trên, Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi gian lận về C/O Mẫu AK sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Thu hồi C/O Mẫu AK đã cấp

Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O Mẫu AK đã cấp trong những trường hợp sau:

1. Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa tên Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK giả mạo chứng từ, lời khai vào danh sách những Người đề nghị cấp C/O cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;

2. C/O Mẫu AK được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Thực hiện Quy chế

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại để giải quyết theo địa chỉ:

Bộ Thương mại, Vụ Xuất Nhập khẩu

21 Ngô Quyền, Hà Nội

Điện thoại: 04-8262538

Fax: 04-8264696

Email: co@mot.gov.vn

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

18_2007_QD-BTM VỀ QUY CHẾ CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ DO BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI BAN HÀNH

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Xuất nhập khẩu, Thương mại điện tử và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ THƯƠNG MẠI
*******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 018/2007/QĐ-BTM

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thương mại điện tử,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Xuất nhập khẩu, Thương mại điện tử và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
– Trang web Chính phủ;
– Công báo;
– Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Trang web MOT;
– Lưu: VT, TMĐT.

BỘ TRƯỞNG

Trương Đình Tuyển

QUY CHẾ

CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định điều kiện và quy trình cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (C/O điện tử) đối với các C/O do Bộ Thương mại cấp cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với:

– Các thương nhân hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Việt Nam.

– Các Tổ chức cấp C/O thuộc Bộ Thương mại.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. eCoSys là Hệ thống quản lý và cấp C/O điện tử do Bộ Thương mại triển khai theo Đề án quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử được phê duyệt tại Quyết định số 0519/QĐ-BTM ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thương mại. eCoSys có địa chỉ là http://ecosys.mot.gov.vn.

2. Hệ thống MOT-CA bao gồm toàn bộ thiết bị công nghệ thông tin, thẻ và thiết bị đọc thẻ MOT-CA, phần mềm tin học, quy trình chứng thực chữ ký số và các yếu tố liên quan khác của Bộ Thương mại đảm bảo cho việc sử dụng chữ ký số tin cậy, an toàn.

3. ECVN là Cổng Thương mại điện tử quốc gia do Bộ Thương mại quản lý, có địa chỉ là http://www.ecvn.com.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ

Điều 4. Điều kiện pháp lý

Thương nhân chưa từng vi phạm các quy định về cấp Chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá.

Điều 5. Điều kiện năng lực

Thương nhân phải đạt được một trong các điều kiện sau:

1. Là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín do Bộ Thương mại xét chọn;

2. Là doanh nghiệp xuất khẩu dệt may, giày dép, có kim ngạch xuất khẩu bình quân trong 3 năm gần đây đạt trên 30 triệu USD/năm;

3. Là thành viên vàng hoặc thành viên bạc của ECVN;

4. Được các hiệp hội ngành hàng giới thiệu và bảo lãnh.

Điều 6. Điều kiện về kỹ thuật

Thương nhân phải đảm bảo:

1. Có cán bộ vận hành các thiết bị công nghệ thông tin;

2. Có máy vi tính nối mạng Internet;

3. Có máy in laser hoặc máy in phun;

4. Có hệ thống an ninh, bảo mật tích hợp được với Hệ thống MOT-CA của Bộ Thương mại.

Chi tiết các điều kiện về kỹ thuật của điều này được quy định tại Phụ lục I của Quy chế này.

Điều 7. Đăng ký tham gia eCoSys

Thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này phải đăng ký với Bộ Thương mại để được cấp C/O điện tử. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

1. Đơn đăng ký tham gia eCoSys có chữ ký của người có thẩm quyền (Phụ lục II).

2. Danh sách các đơn vị, cán bộ được uỷ quyền ký hồ sơ đề nghị cấp C/O.

3. Thẻ CA theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục I của Quy định này. Mỗi thẻ chỉ cấp cho 01 đơn vị, cán bộ của thương nhân.

Thương nhân nộp bộ hồ sơ đăng ký tham gia eCoSys tại Tổ chức cấp C/O.

Điều 8. Cấp chứng thư số

Trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia eCoSys của thương nhân, Bộ Thương mại có trách nhiệm cấp chứng thư số cho thương nhân để thương nhân có thể sử dụng chữ ký số. Việc sử dụng chữ ký số tuân theo quy định pháp luật hiện hành và Quyết định số 25/2006/QĐ-BTM ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại.

Chương 3:

QUY TRÌNH CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ

Điều 9. Nộp hồ sơ điện tử

1. Thương nhân có thể khai báo, nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O trên ECVN hoặc eCoSys.

2. Sau khi khai báo, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp C/O có chữ ký số của người có thẩm quyền về Bộ Thương mại.

3. Hồ sơ đề nghị cấp C/O của thương nhân có chữ ký số có giá trị pháp lý như hồ sơ giấy thông thường.

Điều 10. Cấp C/O điện tử

1. Những hồ sơ đề nghị cấp C/O của thương nhân đủ điều kiện năng lực và kỹ thuật, đã đăng ký với Bộ Thương mại và đã được ký số mới được xem xét cấp C/O.

2. Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị cấp C/O của thương nhân nhận được qua mạng như các hồ sơ giấy thông thường.

3. Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm cấp C/O điện tử cho thương nhân trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp C/O hợp lệ.

Điều 11. Thông báo kết quả

1. Kết quả việc cấp C/O điện tử được Tổ chức cấp C/O công khai trên eCoSys và ECVN.

2. Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp C/O điện tử, thương nhân có thể sửa đổi, bổ sung hồ sơ, sau đó phải ký lại hồ sơ.

Điều 12. Nhận C/O

Thương nhân nhận C/O bằng giấy tại Tổ chức cấp C/O, đồng thời nộp cho Tổ chức cấp C/O 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O bằng giấy theo quy định tại Thông tư 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại.

Điều 13. Cấp C/O theo phương pháp thông thường

1. Thương nhân chưa đủ điều kiện được cấp C/O điện tử có quyền đề nghị cấp C/O theo phương pháp thông thường.

2. Thương nhân đủ điều kiện được cấp C/O điện tử có quyền đề nghị cấp C/O theo phương pháp thông thường.

Chương 4:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Xử lý vi phạm

Thương nhân có hành vi vi phạm trong quá trình nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O điện tử như giả mạo chữ ký, giả mạo chứng từ, khai không đúng thực tế và các hành vi vi phạm khác có thể bị xử lý theo các hình thức sau:

1. Không được cấp C/O điện tử trong thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm kể từ thời điểm Tổ chức cấp C/O phát hiện vi phạm của thương nhân;

2. Thông báo công khai tên thương nhân và hành vi vi phạm trên eCoSys, ECVN và các phương tiện thông tin đại chúng khác;

3. Bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về thương mại, giao dịch điện tử, công nghệ thông tin và các quy định pháp luật liên quan khác./.

 

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại  về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử)

CHI TIẾT YÊU CẦU KỸ THUẬT

1. Thiết bị phần cứng và phần mềm

1.1. Thiết bị phần cứng

Máy vi tính:

§                     Bộ xử lý CPU: Pentium IV 2,8 GHz trở lên

§                     Bộ nhớ RAM: 512 MB

§                     Đĩa cứng: HDD 40GB

§                     Màn hình: 17’’ monitor

§                     Hệ điều hành: cài đặt một trong các hệ điều hành Windows 2000, 2003, XP hoặc Vista.

§                     Trình duyệt Web: Internet Explorer 6.0 hoặc tương đương trở lên.

Máy in:

§                     Máy in laser hoặc in phun, khổ giấy tối thiểu A4

Kết nối mạng Internet:

§                     Máy vi tính phải được kết nối vào mạng Internet thông qua một trong các kết nối: ADSL, leased line.

1.2. Phần mềm (không bắt buộc)

Phần mềm phải đáp ứng các yêu cầu sau:

§                     Có đầy đủ các tính năng khai báo, ký số, tổng hợp, báo cáo thống kê và các tính năng khác như eCoSys.

§                     Có thể chạy độc lập trên máy tính của thương nhân mà không cần kết nối Internet;

§                     Mã hoá dữ liệu truyền nhận giữa máy tính của thương nhân và máy chủ eCoSys tại Bộ Thương mại, sử dụng thuật toán mã hóa RSA 1024 và 3-DES.

§                     Hỗ trợ chuẩn trao đổi/giao tiếp dữ liệu XML. Hoàn toàn tương thích và tuân thủ các mẫu dữ liệu thiết kế chuẩn của hệ thống eCoSys.

§                     Chạy trên nền Windows, sử dụng một trong các cơ sở dữ liệu: MS-Access, MS-SQL Server, Oracle.

§                     Cho phép chạy trên mạng LAN, hỗ trợ nhiều máy vi tính truy cập đồng thời.

§                     Được Bộ Thương mại đánh giá là phần mềm tin cậy và kết nối được với eCoSys.

2- Đầu đọc thẻ và thẻ CA

 

TT

Thiết bị

Diễn giải

Yêu cầu cụ thể

Ghi chú

1 Đầu đọc thẻ      
    Kết nối PC USB  
    Giao diện với thẻ • T=0, T=1

• Tự động nhận dạng loại thẻ

T=0 truyền Byte

T=1 truyền Block

    Giao diện ứng dụng PC/SC  
    Hỗ trợ hệ điều hành Windows 2000/XP/Vista  
    Chuẩn tương thích • ISO 7816

• USB CCID, PC/SC

 
    Chứng chỉ EMV2000 level 1  
2 Thẻ CA      
    Kích thước thẻ ID-1 Chuẩn thẻ tín dụng
    Bộ nhớ EEPROM 16K trở lên  
    Chứng chỉ  bảo mật ITSEC E4 High Hoặc tương đương
    Xử lý thuật toán Hỗ trợ Advanced Crypto Engine Xử lý chữ ký số
    Giao diện ứng dụng PKCS#11, CAPI  
    Cấu trúc dữ liệu thẻ PKCS#15, PKCS#11 Cấu trúc ứng dụng PKI
    Ứng dụng thẻ Hỗ trợ đa ứng dụng trên thẻ  
    Hỗ trợ các chuẩn ISO/IEC 7816  
    Giao diện đầu đọc PC/SC  
    Thuật toán RSA Hỗ trợ RSA 1024  
    Thuật toán DES Hỗ trợ 3-DES  
    Chứng chỉ số X509 v3 Hỗ trợ Unicode

 

 

PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại  về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA eCoSys

Kính gửi: Bộ Thương mại

 

Tên thương nhân: ………………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại:………………………………….      Fax: …………………………………………………………………..

Website:……………………………………      Email: ………………………………………………………………..

Người đại diện hợp pháp: ……………………………………………………………………………………………..

 

Chúng tôi cam kết trung thực trong quá trình xin cấp C/O và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình.

 

 

……., ngày      tháng      năm 200…

Đại diện hợp pháp của thương nhân

(ký tên, đóng dấu)

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

63_2006_QD-BVHTT BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG ẢNH TRONG TRANH CỔ ĐỘNG VÀ BÌA XUẤT BẢN PHẨM DO BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật và Nhiếp ảnh, Cục truởng Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, Cục trưởng Cục Văn hóa – Thông tin cơ sở, Cục trưởng Cục Xuất bản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN
———-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 63/2006/QĐ-BVHTT

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG ẢNH TRONG TRANH CỔ ĐỘNG VÀ BÌA XUẤT BẢN PHẨM

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN

Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa – Thông tin;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật và Nhiếp ảnh, cục trưởng Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, Cục trưởng Cục Văn hóa – Thông tin cơ sở và Cục trưởng Cục Xuất bản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật và Nhiếp ảnh, Cục truởng Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, Cục trưởng Cục Văn hóa – Thông tin cơ sở, Cục trưởng Cục Xuất bản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG

Lê Doãn Hợp

 

BỘ VĂN HÓA
THÔNG TIN

———-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

QUY CHẾ

SỬ DỤNG ẢNH TRONG TRANH CỔ ĐỘNG VÀ BÌA XUẤT BẢN PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Việc sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là lấy một phần hoặc toàn bộ ảnh, bằng các phương pháp kỹ thuật khác nhau, để tạo ra một bức tranh cổ động, bìa xuất bản phẩm hoặc dùng ảnh đó làm tư liệu để chuyển sang ngôn ngữ đồ họa trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm.

Điều 2. Quy chế này sử dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ chức) phát động cuộc thi hoặc cuộc vận động sáng tác tranh cổ động, nhà xuất bản có xuất bản phẩm sử dụng ảnh để làm bìa và mọi cá nhân sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3.

1. Việc sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm được quy định như sau:

a) Đối với ảnh chưa công bố hoặc đã công bố đang trong thời hạn bảo hộ (năm mươi năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên), người sử dụng phải xin phép và trả các quyền lợi vật chất cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả ảnh;

b) Đối với ảnh đã công bố và đã hết thời hạn bảo hộ, người sử dụng ảnh không phải xin phép và không phải trả các quyền lợi vật chất nhưng phải ghi rõ, họ tên tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của ảnh.

2. Việc sử dụng ảnh của nước ngoài trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 4.

1. Việc sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm quy định tại Điều 3 khoản 1 điểm a phải được lập thành hợp đồng trên cơ sở thỏa thuận giữa người sử dụng ảnh với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả ảnh.

Hợp đồng sử dụng ảnh gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả ảnh và của người sử dụng ảnh;

b) Mục đích và phạm vi sử dụng ảnh;

c) Quyền và nghĩa vụ của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả ảnh; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ảnh (bao gồm quyền tinh thần và vật chất);

d) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng ảnh được áp dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch dân sự.

Điều 5.

1. Tổ chức đứng tên phát động cuộc thi hoặc cuộc vận động sáng tác tranh cổ động có trách nhiệm thông báo công khai thể lệ, trong đó quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người tham gia cuộc thi hoặc cuộc vận động sáng tác khi sử dụng ảnh trong sáng tác tranh cổ động; về hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm cả văn bản hợp đồng sử dụng ảnh; về biện pháp xử lý khi có tranh chấp quyền tác giả đối với tranh cổ động được sáng tác có sử dụng ảnh.

2. Nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, có xuất bản phẩm sử dụng ảnh để trình bày bìa có trách nhiệm yêu cầu người sử duụg ảnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền tác giả và các quy định của Quy chế này.

Điều 6.

Người sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm có trách nhiệm:

1. Thực hiện đúng các quy định về việc sử dụng ảnh tại Điều 3 Quy chế này;

2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của ảnh được sử dụng;

3. Thực hiện đúng các quy định của thể lệ cuộc thi hoặc cuộc vận động sáng tác tranh cổ động và các quy định của pháp luật về quyền tác giả.

Điều 7. Không được sử dụng ảnh đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc ảnh có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức đứng tên phát động cuộc thi hoặc cuộc vận động sáng tác tranh cổ động, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản có xuất bản phẩm sử dụng ảnh để trình bày bìa và cá nhân sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm phải thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.

Điều 9. Tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Quy chế này trong việc sử dụng ảnh trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ảnh bị vi phạm có quyền yêu cầu Tòa án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật và Nhiếp ảnh, Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, Cục trưởng Cục Văn hóa – Thông tin cơ sở, Cục trưởng Cục Xuất bản, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật./.

 

BỘ TRƯỞNG

Lê Doãn Hợp

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

64_QD-TTG NĂM 2009 PHÊ DUYỆT HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ CU-BA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

Phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cu-ba về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau được ký tại La Ha-va-na (Cu-ba) ngày 28 tháng 9 năm 2007.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 64/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA CU-BA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 11/TTr-BKH ngày 02 tháng 01 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cu-ba về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau được ký tại La Ha-va-na (Cu-ba) ngày 28 tháng 9 năm 2007.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ Ngoại giao làm thủ tục đối ngoại về việc phê duyệt và thông báo cho các cơ quan nước ta ngày bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định trên.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, CTTĐT;
– Lưu VT, QHQT (3).

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

78_2008_QD-BGDDT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng; viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp đào tạo trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 78/2008/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng; viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp đào tạo trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
– Thanh tra Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Bộ Tư pháp (Cục KtrVBQPPL);
– Công báo, các website Chính phủ;
– Như Điều 3 (để th/hiện), website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, KHCNMT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

2. Văn bản này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học bao gồm: các đại học; học viện; trường đại học; trường cao đẳng; viện nghiên cứu khoa học được Thủ tướng Chính phủ giao đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với các trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.

Điều 2. Mục tiêu quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ

Quản lý của hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học nhằm khuyến khích hoạt động sáng tạo, thúc đẩy quá trình khai thác, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ tài sản trí tuệ của cá nhân, tập thể, tổ chức và của chính cơ sở giáo dục đại học.

Điều 3. Tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học

Tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học là quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác (quyền đối với sáng kiến, giải pháp hợp lý hóa trong giáo dục và đào tạo và các đối tượng khác) phát sinh từ các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.

Chương 2.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 4. Các nội dung quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ

Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ gồm có các nội dung cơ bản sau:

1. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học

2. Xây dựng quy trình, thủ tục phát hiện, khai báo tài sản trí tuệ; triển khai xác lập quyền và khai thác thương mại tài sản trí tuệ của cá nhân, tập thể, tổ chức và của chính cơ sở giáo dục đại học.

3. Xác định quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ của cá nhân, tập thể, tổ chức và của chính cơ sở giáo dục đại học.

4. Xây dựng cơ chế và tỷ lệ phân chia thu nhập từ hoạt động khai thác thương mại tài sản trí tuệ.

5. Xây dựng kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ.

6. Quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, nhân viên, giảng viên, người học và các chủ thể khác tham gia vào các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học đối với quyền sở hữu trí tuệ và thi hành Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

7. Kiểm tra việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

8. Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp, khen thưởng và xử lý vi phạm.

Điều 5. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ

1. Căn cứ nhu cầu và điều kiện phát triển hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, cơ sở giáo dục đại học thành lập bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ được tổ chức độc lập, trực thuộc Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc trực thuộc phòng khoa học công nghệ.

2. Bộ phận chuyên trách có chức năng giúp Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ;

b. Xây dựng văn bản quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

c. Tổ chức việc ghi nhận, khai báo, quản lý tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

d. Tổ chức, thực hiện việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ;

đ. Giám sát việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học;

e. Tổ chức khai thác thương mại tài sản trí tuệ;

f. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung trong Quy định của các tổ chức và cá nhân trong cơ sở giáo dục đại học, định kỳ hàng năm và 5 năm tổ chức tổng kết, đánh giá công tác quản lý về hoạt động sở hữu trí tuệ để xây dựng định hướng, chiến lược phát triển trong 5 năm tiếp theo; thực hiện chế độ báo cáo, đề xuất mức độ và hình thức khen thưởng hoặc xử lý vi phạm.

g. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các nội dung trong văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện Quy định phù hợp với sự phát triển của cơ sở giáo dục đại học trong từng giai đoạn;

Điều 6. Phát hiện, khai báo, ghi nhận tài sản trí tuệ

1. Các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ phải được các cá nhân, tổ chức có liên quan phát hiện và thông báo cho bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học.

2. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ ghi nhận, phát hiện, quản lý tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học và hỗ trợ các biện pháp xác lập kịp thời quyền sở hữu theo đúng quy định của pháp luật, nhằm hạn chế khả năng bỏ sót hoặc thất thoát tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học.

Điều 7. Xác định quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ

1. Quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ được xác định tương ứng với tỷ lệ đóng góp nguồn lực để tạo ra tài sản trí tuệ, nếu các bên không có thỏa thuận khác;

2. Cơ sở giáo dục đại học phải dành một phần quyền sở hữu cho tác giả tạo ra tài sản trí tuệ nhằm khuyến khích các hoạt động sáng tạo.

3. Người học được hưởng một phần hoặc toàn bộ quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với khóa luận (đồ án), luận văn, luận án, công trình nghiên cứu khoa học trên cơ sở được người hướng dẫn khoa học, các cộng sự chấp thuận và được cơ sở giáo dục đại học xác nhận. Việc sử dụng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học để thực hiện khóa luận (đồ án), luận văn, luận án và công trình nghiên cứu khoa học tuân theo quy chế quản lý cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học.

4. Nếu các tổ chức, cá nhân có đầu tư nguồn lực cho việc thực hiện khóa luận (đồ án), luận văn, luận án của người học thì quyền sở hữu đối với khóa luận (đồ án), luận văn, luận án được xác định phù hợp với Khoản 1 của Điều này.

Điều 8. Xác định quyền công bố đối với tài sản trí tuệ

1. Quyền công bố đối với tài sản trí tuệ là kết quả nghiên cứu được tạo ra trong hoạt động của cơ sở giáo dục đại học thuộc về cơ sở giáo dục đại học, không phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp nguồn lực tạo ra tài sản trí tuệ, trừ trường hợp các bên tham gia có thỏa thuận khác, và việc công bố không được làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại tài sản trí tuệ của chủ sở hữu.

2. Trong trường hợp cơ sở giáo dục đại học không thực hiện việc công bố trong một thời hạn hợp lý do cơ sở giáo dục đại học quy định mà không có lý do thỏa đáng, tác giả của các kết quả nghiên cứu được thực hiện quyền công bố.

Điều 9. Bảo mật thông tin

Tập thể, cá nhân, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học và những người tham gia hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ có nghĩa vụ bảo mật các thông tin liên quan trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ có khả năng ảnh hưởng đến quyền công bố, xác lập quyền sở hữu trí tuệ và khai thác thương mại tài sản trí tuệ của đơn vị.

Điều 10. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ

1. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học là đầu mối tổ chức và thực hiện việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ.

2. Nghĩa vụ lưu giữ và bảo vệ các tài liệu, chứng cứ hỗ trợ việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức và cá nhân được thực hiện theo văn bản quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học.

3. Đối với tài sản trí tuệ được xác định thuộc quyền của nhiều chủ sở hữu, kể cả chủ sở hữu bên ngoài cơ sở giáo dục đại học, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ này.

4. Đối với tài sản trí tuệ tự xác lập quyền sở hữu (bí mật kinh doanh, tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình và các đối tượng khác) khi đáp ứng các điều kiện luật định, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tiến hành lưu giữ và bảo vệ các chứng cứ về việc phát sinh quyền sở hữu đối với các tài sản trí tuệ này.

5. Đối với tài sản trí tuệ (phát minh, sáng chế, giống cây trồng và các đối tượng khác) phải xác lập quyền sở hữu theo cơ chế đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc đối với tài sản trí tuệ (tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình và các đối tượng khác) có thể đăng ký để giảm thiểu nghĩa vụ chứng minh quyền, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc đăng ký theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

6. Chi phí xác lập quyền sở hữu trí tuệ do các chủ sở hữu tài sản trí tuệ liên quan chi trả theo tỷ lệ quyền sở hữu tương ứng. Chi phí xác lập quyền sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học được hạch toán trong kinh phí quản lý hoạt động khoa học công nghệ hàng năm của cơ sở giáo dục đại học.

7. Đối với tài sản trí tuệ bị bỏ sót không được ghi nhận lại cho đến khi đã nghiệm thu xong đề tài, dự án, đến thời điểm được phát hiện mà vẫn còn đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ, bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thực hiện xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản này.

Điều 11. Đánh giá khả năng khai thác thương mại tài sản trí tuệ

Cơ sở giáo dục đại học thực hiện đánh giá khả năng khai thác thương mại tài sản trí tuệ theo các nội dung cơ bản sau:

1. Xác định các yếu tố có khả năng khai thác thương mại của tài sản trí tuệ.

2. Lập danh sách, phân tích và đánh giá đối tác tiềm năng có nhu cầu sử dụng tài sản trí tuệ.

3. Đánh giá hình thức khai thác thương mại khả thi.

Điều 12. Nguyên tắc khai thác thương mại tài sản trí tuệ

Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định việc khai thác thương mại tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học theo các nguyên tắc sau:

1. Khai thác thương mại tối đa tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học với các điều kiện thuận lợi nhất;

2. Ưu tiên chuyển giao các đồng sở hữu và các bên đã cùng tham gia vào quá trình tạo ra tài sản trí tuệ;

3. Dành một tỷ lệ nhất định của thu nhập từ hoạt động thương mại tài sản trí tuệ để phát triển hoạt động sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 13. Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ

1. Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ được xây dựng trong kế hoạch khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học 5 năm và hàng năm, trên cơ sở định hướng phát triển của cơ sở giáo dục đại học và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ trước đó. Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học cần phù hợp với định hướng chiến lược phát triển các lĩnh vực ưu tiên, sản phẩm, ngành công nghiệp chủ lực của địa phương, bộ ngành và các yếu tố khác.

2. Nội dung cơ bản của Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ bao gồm:

– Mục tiêu và chiến lược về sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Dự báo các tài sản trí tuệ được phát sinh và xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm cho các hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật quốc gia và quốc tế về sở hữu trí tuệ;

– Tổ chức hoạt động thông tin sở hữu trí tuệ: xây dựng cơ sở dữ liệu sở hữu trí tuệ phục vụ công tác quản lý và đáp ứng nhu cầu về thông tin của các tổ chức, cá nhân của cơ sở giáo dục đại học; trang bị phương tiện tra cứu, cung cấp tin (máy tính, phần mềm tra cứu…) cho các tổ chức, cá nhân của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức tiếp nhận khai báo, đánh giá sơ bộ khả năng bảo hộ và tiềm năng thương mại các tài sản trí tuệ;

– Tổ chức việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ; phân tích đánh giá thị trường thương mại tiềm năng; tổ chức đàm phán, ký kết chuyển giao tài sản trí tuệ;

– Xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển hoạt động sáng tạo nhằm tạo ra tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức phối hợp với các cơ quan khác trong việc thực hiện hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 14. Tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ

Hàng năm, cơ sở giáo dục đại học xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ trong kế hoạch khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học. Nguồn tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ gồm:

1. Vốn cấp từ ngân sách nhà nước cho cơ sở giáo dục đại học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

2. Vốn tài trợ, vốn vay từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

3. Vốn thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;

4. Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

5. Vốn trích từ nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở giáo dục đại học.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học

Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy định này trong cơ sở giáo dục đại học như sau:

1. Chỉ đạo xây dựng chiến lược về sở hữu trí tuệ và kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

2. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ;

3. Quy định cụ thể việc thực hiện hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học;

4. Chỉ đạo các bộ phận liên quan trong cơ sở giáo dục đại học thực hiện và phối hợp với bộ phận chuyên trách thực hiện kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

5. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức về sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục đại học;

6. Quy định tỷ lệ phân phối lợi ích thu được do khai thác thương mại tài sản trí tuệ nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

7. Quy định việc chuyển giao quyền đăng ký, quyền khai thác thương mại tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

8. Chỉ đạo xây dựng các biện pháp khuyến khích cá nhân, tập thể phát triển hoạt động sáng tạo để tạo ra tài sản trí tuệ và chuyển giao quyền đối với các tài sản này cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Kinh phí hỗ trợ, khuyến khích được dự toán trong kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ hàng năm.

9. Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 16. Giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ

1. Các tranh chấp về sở hữu trí tuệ được khuyến khích giải quyết bằng hòa giải.

2. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ là đầu mối tổ chức hòa giải các tranh chấp về sở hữu trí tuệ.

3. Trường hợp hòa giải không thành, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ đề xuất hướng xử lý cho thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tùy theo tính chất và mức độ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.