SỬA ĐỔI THÔNG TƯ SỐ 13/2003/TT-BLĐTBXH

Thực hiện Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

 

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VÀ XÃ HỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:  28 /2007/TT-BLĐTBXH                  Hà Nội, ngày 05 tháng 12  năm 2007

THÔNG TƯ

Sửa đổi Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH

và Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của

Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002

của Chính phủ về tiền lương

Thực hiện Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH).

Qua quá trình thực hiện, một số tỉnh, thành phố và một số doanh nghiệp có đề nghị quy định cụ thể hơn các nội dung về xây dựng thang lương, bảng lương, chế độ nâng bậc lương trong Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH nêu trên. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai thực hiện đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi của người lao động; sau khi trao đổi với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi như sau:

1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 mục III Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH và khoản 1, khoản 2 mục III Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH như sau:

“1/ Thang lương, bảng lương theo khoản 1 và khoản 3, Điều 5 Nghị định 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ làm cơ sở ký kết hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, xác định quỹ lương, trả lương, nâng bậc lương và giải quyết các chế độ khác cho người lao động.

b) Việc xây dựng thang lương, bảng lương phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, trong đó:

– Khoảng cách của các bậc lương phải bảo đảm khuyến khích để người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tích lũy kinh nghiệm, phát triển các tài năng; chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề thấp nhất bằng 5%;

– Mức lương thấp nhất trong thang lương, bảng lương quy định đối với lao động làm nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

– Mức lương của nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của nghề, công việc có điều kiện lao động bình thường. Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

c) Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này hoặc áp dụng các phương pháp khác phù hợp để xây dựng thang lương, bảng lương.

d) Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời và công bố công khai trong doanh nghiệp.

đ) Doanh nghiệp phải đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương (kể cả thang lương, bảng lương được sửa đổi, bổ sung) với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động trước khi công bố áp dụng trong doanh nghiệp, cụ thể:

– Đối với doanh nghiệp mới thành lập sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải xây dựng và đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương;

– Đối với doanh nghiệp đang hoạt động đã xây dựng thang lương, bảng lương nhưng chưa thực hiện đăng ký hoặc đã đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương nhưng thang lương, bảng lương xây dựng chưa đúng với quy định tại Thông tư này thì trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký hoặc tiến hành sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định.

Hồ sơ đăng ký thang lương, bảng lương gồm:

– Công văn đề nghị đăng ký;

– Hệ thống thang lương, bảng lương doanh nghiệp xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung;

– Bản quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng đối với từng chức danh hoặc nhóm chức danh nghề, công việc trong thang lương, bảng lương;

– Ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời trong doanh nghiệp.

e) Khi nhận đủ hồ sơ đăng ký, trong vòng 15 ngày (tính theo ngày làm việc), cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động phải có văn bản thông báo việc đã đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp. Trong thời hạn nêu trên, nếu phát hiện hệ thống thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng, đăng ký không theo đúng quy định tại các khoản 1 và 2 mục III của Thông tư này thì phải có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xây dựng lại theo đúng quy định. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm bí mật hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp đã đăng ký.

2/ Phụ cấp lương

Doanh nghiệp được quyền quy định các khoản phụ cấp lương hoặc áp dụng các chế độ phụ cấp lương do Chính phủ quy định đối với các công ty nhà nước để thu hút hoặc khuyến khích người lao động làm nghề, công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn hoặc trong điều kiện, môi trường lao động độc hại, nguy hiểm hơn nhưng chưa được xác định trong các mức lương của thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng.

Doanh nghiệp đăng ký các khoản phụ cấp lương cùng hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.”

2. Sửa đổi khoản 4, mục V Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH và khoản 4, mục V Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH như sau:

“4/ Chế độ nâng bậc lương

Chế độ nâng bậc lương theo khoản 2, Điều 6, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời xây dựng quy chế nâng bậc lương hàng năm trong doanh nghiệp. Quy chế nâng bậc lương phải bảo đảm công bằng, khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi có nhiều đóng góp cho doanh nghiệp và công bố công khai trong doanh nghiệp.

Quy chế nâng bậc lương phải có các nội dung sau:

– Đối tượng được nâng bậc lương;

– Điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc lương và nâng bậc lương sớm đối với từng chức danh hoặc nhóm chức danh nghề, công việc;

– Thời hạn nâng bậc lương đối với từng chức danh hoặc nhóm chức danh nghề, công việc;

– Thời điểm xét nâng lương hàng năm đối với người lao động.

b) Căn cứ vào quy chế nâng bậc lương, hàng năm doanh nghiệp lập kế hoạch và tổ chức nâng lương đối với người lao động và công bố công khai trong doanh nghiệp.

c) Chế độ nâng bậc lương đối với người lao động phải được thể hiện trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.”

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ khoản 1, khoản 2 mục III và khoản 4, mục V Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; khoản 1, khoản 2 mục III và  khoản 4, mục V Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:

– Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Văn phòng Quốc hội;

– Văn phòng Trung ương;

– Văn phòng Chính phủ;

– Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc CP;

– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

– Tòa án Nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán nhà nước;

– Cơ quan Trung ương đoàn thể và các Hội;

– Sở LĐTBXH, Sở Tài chính-Vật giá,

Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

– Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; Tổng công ty hạng đặc biệt;

– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Website của Chính phủ;

– Website của Bộ LĐTBXH;

– Đăng Công báo;

– Lưu VP, Vụ TLTC.

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Huỳnh Thị Nhân

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 12/2003/TT-BLĐTBXH

Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang l­ương, bảng lư­ơng và phụ cấp l­ương trong các công ty nhà nước; Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ qui định quản lí lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

THÔNG T­Ư

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH

ngày 30 tháng 5  năm  2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP

ngày 31 tháng 12 năm 2002  của Chính phủ về tiền lương

Thực hiện Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và h­ướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương, Bộ Lao động – Th­ương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư  số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tiền lương đối với ngư­ời lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư  số 12/2003/TT-BLĐTBXH).

Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang l­ương, bảng lư­ơng và phụ cấp l­ương trong các công ty nhà nước; Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ qui định quản lí lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ qui định chế độ tiền lương đối với công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế, để các công ty thực hiện đúng các qui định của pháp luật lao động và bảo đảm quyền lợi của người lao động, sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH như sau:

1. Sửa đổi mục I Thông tư  số 12/2003/TT-BLĐTBXH như sau:

“ I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Công ty nhà nước được thành lập, tổ chức quản lí và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:

– Tổng công ty nhà nước;

– Công ty nhà nước độc lập;

– Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt đề án thành lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập;

– Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tổng công ty hoặc công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con;

– Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế trong thời gian chưa chuyển đổi và đăng ký lại theo qui định tại Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

– Công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được thành lập, tổ chức quản lí và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ban quản lí dự án đầu tư xây dựng và các tổ chức của Nhà nước đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước.

Các công ty, tổ chức qui định nêu trên gọi chung là công ty.

2. Đối tượng áp dụng

a) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động qui định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), thành viên Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng)”.

2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 mục II Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH như sau:

“ II. Lư­ơng tối thiểu

Mức l­ương tối thiểu theo Điều 4 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như­ sau:

Theo Điều 4 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, công ty tiếp tục áp dụng mức lương tối thiểu qui định tại Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ qui định mức lương tối thiểu chung và Nghị định 167/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ qui định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động và các thông tư hướng dẫn thực hiện cho đến khi có qui định mới”.

3. Sửa đổi mục III Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH như sau:

“III. Thang lư­ơng, bảng l­ương và phụ cấp lư­ơng

Thang lư­ơng, bảng l­ương theo khoản 4, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như­ sau:

Theo khoản 4, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, công ty tiếp tục áp dụng các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, quy định hệ thống thang l­ương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và các thông tư hướng dẫn thực hiện cho đến khi có qui định mới”.

4. Sửa đổi khoản 1, mục VI Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH như sau:

“ VI. Chế độ nâng bậc lương

1. Chế độ nâng bậc lương

Chế độ nâng bậc lương theo khoản 2, Điều 6 Nghị định 114/2002/NĐ-CP thực hiện như sau:

a) Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình sản suất, kinh doanh, sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời, công ty lập kế hoạch và tổ chức nâng bậc lương cho ngư­ời lao động làm việc trong công ty;

b) Căn cứ để nâng bậc lư­ơng đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc đảm nhận; đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ là tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức và thâm niên làm việc trong công ty;

c) Điều kiện xét để nâng bậc l­ương hằng năm như sau:

– Phải th­ường xuyên hoàn thành công việc đ­ược giao về số lượng, chất lư­ợng ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết;

– Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và nội quy lao động của công ty;

– Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp ít nhất 2 năm (đủ 24 tháng) đối với các ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 2,34; có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối với các ngạch có hệ số mức l­ương khởi điểm (bậc 1) từ  2,34 trở lên quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.

Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh đạt kết quả thi nâng bậc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc đảm nhận, nếu thi đạt bậc nào thì xếp lương theo bậc đó.

d) Các trư­ờng hợp đư­ợc nâng bậc lư­ơng sớm, rút ngắn thời hạn nâng bậc lương:

Trong thời gian giữ bậc qui định tại điểm c nêu trên, ng­ười lao động đoạt giải tại các cuộc thi chuyên môn, kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế do công ty cử đi tham dự; đạt danh hiệu Anh hùng lao động, Huân chương lao động, chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc ngành, lĩnh vực, bằng khen của Thủ tướng, của Bộ quản lí ngành thì đư­ợc xét nâng bậc l­ương sớm như­ sau:

– Ng­ười đoạt giải nhất, giải nhì tại các cuộc thi cấp quốc tế thì đư­ợc nâng sớm 2 bậc lương;

– Ng­ười đoạt giải nhất tại các cuộc thi cấp quốc gia, giải 3 tại các cuộc thi cấp quốc tế, người được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Huân chương lao động hạng 1, 2, 3, chiến sĩ thi đua toàn quốc theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điểm của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điểm của Luật Thi đua khen thưởng thì đ­ược nâng sớm 1 bậc lư­ơng;

– Người đoạt giải nhì tại các cuộc thi cấp quốc gia thì được rút ngắn 2/3 thời hạn xét nâng bậc lương;

– Ngư­ời đoạt giải ba tại các cuộc thi cấp quốc gia, người được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì đ­ược rút ngắn không quá 1/2 thời hạn xét nâng bậc   lư­ơng;

– Ngư­ời hai năm liền được tặng bằng khen cấp Bộ, chiến sĩ thi đua cấp ngành, lĩnh vực thì đ­ược rút ngắn một năm (12 tháng ) thời hạn xét nâng bậc lư­ơng;

Thời điểm tính hưởng bậc lương mới đối với những người được nâng bậc lương sớm và rút ngắn thời hạn nâng bậc lương thực hiện như sau:

– Những người được nâng bậc lương sớm từ một bậc trở lên thì được hưởng bậc lương mới kể từ ngày có quyết định và được bảo lưu thời gian giữ bậc lương cũ để tính thời gian nâng bậc lương lần tiếp theo;

– Những người được rút ngắn thời gian nâng bậc lương thì được hưởng bậc lương mới kể từ ngày có quyết định nâng bậc lương sớm và thời gian nâng bậc lương tiếp theo kể từ ngày có quyết định hưởng bậc lương mới.

đ) Trư­ờng hợp kéo dài thời hạn xét nâng bậc lư­ơng:

Trong thời gian giữ bậc lương, nếu ngư­ời lao động bị kỷ luật lao động theo điểm b, khoản 1, Điều 84 của Bộ luật Lao động thì kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương không quá 6 tháng.

e) Công ty phải thành lập Hội đồng nâng bậc lương để tổ chức nâng bậc lương theo kế hoạch. Thành phần Hội đồng gồm có Giám đốc công ty, một số thành viên do Giám đốc lựa chọn và đại diện của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời.

Hội đồng nâng bậc l­ương có trách nhiệm công bố kế hoạch nâng bậc lương; tổ chức thi nâng bậc đối với công nhân viên trực tiếp, sản xuất, kinh doanh; xét nâng bậc lương hàng năm đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ.

g) Chế độ nâng bậc l­ương đối với ngư­ời lao động phải đư­ợc thể hiện trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể ”.

5. Bổ sung khoản 2 mới vào mục VI Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH về chế độ nâng bậc lương đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng như sau:

Việc nâng bậc đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), thành viên chuyên trách Hội đồng quản lí, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng trong công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ căn cứ vào điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc lương như sau:

– Có thời gian giữ bậc 1 từ 3 năm trở lên;

– Hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;

– Không vi phạm chế độ trách nhiệm theo qui định của pháp luật lao động;

– Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.

Trường hợp viên chức quản lý công ty đạt thành tích theo quy định tại khoản 4 nêu trên thì cũng được nâng bậc lương sớm hoặc rút ngắn thời gian nâng bậc lương, nếu bị hình thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo trở lên thì bị kéo dài thêm 12 tháng so với thời gian qui định.

6. Tổ chức thực hiện

a) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

b) Bãi bỏ khoản 2, mục VI Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước.

c) Các công ty nhà nước đã chuyển đổi theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, nếu tiếp tục thực hiện hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Chính phủ qui định thì được vận dụng các qui định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện có gì v­ướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ư­ơng và các công ty phản ánh về Bộ Lao động – Thư­ơng binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

KT.BỘ TR­ƯỞNG

THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Nơi nhận:

– Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;                                               (Đó ký)

– VP Chủ tịch nư­ớc;

– VP Quốc hội;

– VP Chính phủ;

– Văn phòng TW và các Ban Đảng; Huỳnh Thị Nhân

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

cơ quan thuộc Chính phủ;

– Toà án nhân dân tối cao;

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

–  Kiểm toán nhà nước;

– Cơ quan TW, đoàn thể và các Hội;

– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

– Sở LĐTBXH, Sở Tài chính -Vật giá tỉnh;

thành phố trực thuộc TW;

– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Website của Chính phủ;

– Website của Bộ LĐTBXH;

– BH tiền gửi VN, Ngân hàng Phát triển VN.

– Ngân hàng Chính sách xã hội;

– Các Tập đoàn kinh tế, các Tcty đặc biệt;

– Đăng Công báo;

– L­ưu VT, Vụ LĐTL.

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

SỐ: 15 /2010/TT-BLĐTBXH

Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo quy định tại Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 5 năm 2010.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 15 /2010/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày  20  tháng  4  năm 2010

THÔNG TƯ

Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ

 

 

Căn cứ Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây được viết là Nghị định số 29/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây được viết là Nghị định số 28/2010/NĐ-CP), Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo quy định tại Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 5 năm 2010.

2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2010.

3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2010.

5. Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2010.

6. Người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định mà từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp.

Điều 2. Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng

1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Thông tư này đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng, mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh như sau:

 

Mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/5/2010

=

Mức lương hưu, trợ cấp tháng 4/2010

x

1,123

Ví dụ 1: Ông A, có mức lương hưu tháng 4/2010 là 1.725.759 đồng/tháng.

Mức lương hưu của ông A từ tháng 5/2010 được điều chỉnh như sau:

1.725.759 đồng/tháng    x   1,123  =  1.938.027 đồng/tháng

Ví dụ 2: Ông B, cấp bậc Đại uý, có mức lương hưu tháng 4/2010 là 2.266.236 đồng/tháng.

Mức lương hưu của ông B từ tháng 5/2010 được điều chỉnh như sau:

2.266.236 đồng/tháng   x  1,123  =  2.544.983 đồng/tháng

Ví dụ 3: Ông C là cán bộ xã nghỉ việc, hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, có mức trợ cấp tháng 4/2010 là 843.318 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng của ông C từ tháng 5/2010 được điều chỉnh như sau:

843.318 đồng/tháng   x  1,123  =  947.046 đồng/tháng

Ví dụ 4: Ông D, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, có mức trợ cấp tháng 4/2010 là 915.768 đồng/tháng.

Mức trợ cấp mất sức lao động của ông D từ tháng 5/2010 được điều chỉnh như sau:

915.768  đồng/tháng   x   1,123 =  1.028.407 đồng/tháng

2. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này, mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng được điều chỉnh như sau:

a) Đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng từ ngày 01/5/2010

=

Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4/2010

x

1,123

Ví dụ 5: Ông G, đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng, mức trợ cấp tháng 4/2010 là 388.843 đồng/tháng.

Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông G từ tháng 5/2010 được điều chỉnh như sau:

388.843 đồng/tháng   x   1,123  = 436.671 đồng/tháng

b) Đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp không điều trị nội trú) trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến 30 tháng 4 năm 2010 mà chưa được giải quyết chế độ thì mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, mức trợ cấp của đối tượng này được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp phục vụ, thì từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, mức trợ cấp phục vụ hàng tháng được tính theo mức lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng.

3. Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này, mức trợ cấp được điều chỉnh như sau:

a) Mức trợ cấp tuất đối với thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 được tính theo mức lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng.

Ví dụ 6: Ông H, đang hưởng trợ cấp tuất đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng với mức trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 mức trợ cấp tuất của ông H là:

70% x 730.000 đồng/tháng = 511.000 đồng/tháng.

b) Đối với người chết trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến 30 tháng 4 năm 2010 mà thân nhân chưa được giải quyết chế độ tuất thì mức trợ cấp tuất hàng tháng của các tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2010 được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, mức trợ cấp tuất hàng tháng của đối tượng trên được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.

4. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này mà từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 trở đi vẫn còn thời hạn hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của thời gian được hưởng còn lại được tính theo mức lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng.

5. Quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành rồi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động đã được hưởng phụ cấp chuyển ngành theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, thì từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 khoản phụ cấp chuyển ngành được tính theo mức lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng.

6. Người đang hưởng lương hưu mà sống cô đơn theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, nếu mức lương hưu điều chỉnh theo khoản 1 Điều này thấp hơn 1.095.000 đồng/tháng, thì từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 được điều chỉnh bằng 1.095.000 đồng/tháng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an kiểm tra tình hình thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, Nghị định số 29/2010/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, Nghị định số 29/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; lập báo cáo theo mẫu đính kèm Thông tư này gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính vào tháng 10 năm 2010.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành; các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;

– Văn phòng Quốc hội;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Văn phòng Chính phủ;

– VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;

 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

– Toà án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

– Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

– Công báo; Website Chính phủ;

– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);

– Lưu VT, PC, BHXH.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đó ký)

Phạm Minh Huân

 

BIỂU TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TỔNG QUỸ TĂNG THÊM

(Kèm theo Thông tư số 15 /2010/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)

 

Đối tượng

Số người hưởng chế độ thời điểm tháng 5/2010

(người)

Tổng kinh phí chi trả thời điểm tháng 5/2010, chưa điều chỉnh

(triệu đồng)

Tổng kinh phí chi trả thời điểm tháng 5/2010, đã điều chỉnh theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP và Nghị định số 29/2010/NĐ-CP

(triệu đồng)

Tổng kinh phí tăng thêm do điều chỉnh theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP và Nghị định số 29/2010/NĐ-CP

(triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5) = (4) – (3)

1. Hưu trí:

– Hưu công nhân, viên chức, công chức;

+ Trong đó: do NSNN bảo đảm

– Hưu liên doanh;

– Hưu các thành phần kinh tế khác;

– Hưu lực lượng vũ trang.

+ Trong đó: do NSNN bảo đảm

2. Mất sức lao động:

3. Công nhân cao su:

4. Cán bộ xã, phường, thị trấn:

5. Trợ cấp TNLĐ hàng tháng:

+ Trong đó: do NSNN bảo đảm

6. Trợ cấp BNN hàng tháng:

+ Trong đó: do NSNN bảo đảm

7. Tuất hàng tháng:

+ Trong đó: do NSNN bảo đảm

       

Tổng cộng

       

 

Người lập biểu

(Ký tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

Căn cứ  Nghị định số 133 /2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động (sau đây gọi là Nghị định số 133/2007/NĐ-CP);

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

 

BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI

Số: 23/2007/TT-BLĐTBXH

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 23  tháng 10 năm 2007

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động

của Hội đồng trọng tài lao động

__________________

 

Căn cứ  Nghị định số 133 /2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động (sau đây gọi là Nghị định số 133/2007/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 122/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 quy định Danh mục doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở doanh nghiệp không được đình công ( sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2007/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn về nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức, hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động như sau:

I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

1. Nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài lao động

 

a) Hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động;

 

b) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công quy định tại Nghị định số 122/2007/NĐ-CP.

 

2. Quyền hạn của Hội đồng trọng tài lao động

 

a) Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các bên tranh chấp, những người có liên quan, những người làm chứng;

b) Thu thập tài liệu chứng cứ, yêu cầu các bên tranh chấp và những người có liên quan  cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp;

 

c) Yêu cầu các bên tranh chấp tới phiên họp hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp do  Hội đồng trọng tài lao động triệu tập;

 

d) Đưa ra phương án hoà giải để hai bên tranh chấp cùng xem xét, thương lượng;

 

đ)  Lập biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành;

 

e) Ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp tại các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công;

 

g)  Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoà giải các tranh chấp lao động cho Hội đồng hoà giải cơ sở và hoà giải viên lao động tại địa phương.

 

h) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 5, Điều 11 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP. Các thành viên Hội đồng trọng tài lao động khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm trong những ngày thực hiện công tác hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động, kể cả những ngày nghiên cứu hồ sơ, gặp gỡ hai bên tranh chấp lao động để thu thập tài liệu, chứng cứ được hưởng chế độ  bồi dưỡng tương đương với chế độ bồi dưỡng phiên toà áp dụng đối với Hội thẩm nhân dân theo Quyết định số 241/2006/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng phiên toà.

 

3. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động

a) Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động, chủ trì các cuộc hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động;

 

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động;

 

c) Ký biên bản, Quyết định giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động;

 

d) Ký ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

 

đ) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động;

 

g) Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.

 

4. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng trọng tài lao động

a) Thường trực của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện các công việc hành chính, tổ chức đảm bảo cho  hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

 

b) Tiếp nhận hồ sơ và tìm hiểu vụ việc tranh chấp lao động;

 

c) Thu thập chứng cứ tài liệu có liên quan;

 

d) Chuẩn bị  các cuộc họp của Hội đồng trọng tài lao động;

 

đ) Tiến hành các thủ tục và lập biên bản tại phiên hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động.

 

5. Nhiệm vụ của các thành viên khác trong Hội đồng trọng tài lao động

a) Tìm hiểu, nghiên cứu các vụ tranh chấp lao động tập thể để góp ý, đề xuất phương án hoà giải, giải quyết của Hội đồng trọng tài lao động;

 

b) Dự các phiên hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài lao động;

c) Thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.

 

II.TỔ CHỨC HỘI  ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

1. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động

 

Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 164 của Bộ luật Lao động là ba (3) năm.

 

Ngoài các cuộc họp để giải quyết các vụ tranh chấp lao động theo đơn yêu cầu của các bên tranh chấp, Hội đồng trọng tài lao động có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, họp thường kỳ 6 tháng một lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm  để đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

2. Thành phần của Hội đồng trọng tài lao động

Số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại  Khoản 4, Điều 11 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP. Nay hướng dẫn điểm d và điểm đ của Khoản 4 Điều 11 Nghị định 133/NĐ-CP như sau:

 

a) Trường hợp một thành viên đại diện của người sử dụng lao động địa phương theo quy định tại điểm d, Khoản 4, Điều 11 của Nghị định 133/2007/NĐ-CP là Chi nhánh hoặcVăn phòng đại diện của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoặc Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh.

 

b) Trường hợp  một hoặc một số thành viên là luật gia  hoặc người có kinh nghiệm  trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương, có uy tín và công tâm theo quy định tại điểm đ, Khoản 4, Điều 11 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lựa chọn để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở giới thiệu của một trong các cơ quan, tổ chức: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Hội Luật gia, Liên đoàn lao động, Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh.

 

c) Ngoài số thành viên chính thức, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động và Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoặc Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh,  mỗi cơ quan, tổ chức cử  một thành viên dự khuyết để thay thế khi thành viên chính thức vắng mặt hoặc phải thay đổi theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Thành viên dự khuyết của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội là Lãnh đạo cấp Sở để thay thế cho Chủ tịch Hội đồng khi phải vắng mặt.

 

d) Căn cứ đề nghị của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định miễn nhiệm thành viên của Hội đồng trọng tài lao động trong trường hợp không đảm nhiệm được nhiệm vụ được giao (Quyết định miễn nhiệm theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).

3. Thành lập Hội đồng trọng tài lao động

 

Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội gửi văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan cử thành viên tham gia Hội đồng trọng tài lao động.

Căn cứ danh sách giới thiệu của các cơ quan, tổ chức, Giám đốc sở Lao động- Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động (theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).

III. THỦ TỤC HOÀ GIẢI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

 

  1. 1. Nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động

 

Thư ký của Hội đồng trọng tài lao động nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động phải vào sổ, ghi rõ ngày tháng nhận đơn và nghiên cứu, thu thập chứng cứ, tài liệu có liên quan. Đề xuất phương án hoà giải, giải quyết với Hội đồng trọng tài lao động chậm nhất hai (2) ngày sau khi nhận đơn, thư ký Hội đồng trọng tài lao động phải gửi đến các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động:

 

a) Giấy triệu tập họp Hội đồng trọng tài lao động;

b) Đơn yêu cầu giải quyết (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này);

c) Các chứng cứ, tài liệu có liên quan;

d) Danh sách thành viên Hội đồng trọng tài lao động tham gia hoà giải, giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động quyết định.

Trường hợp một hoặc cả hai bên tranh chấp có yêu cầu thay đổi thành viên  của Hội đồng trọng tài lao động vì cho rằng thành viên đó không bảo đảm tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp ( người thân thích hoặc người có lợi ích cá nhân liên quan trực tiếp hay gián tiếp với một bên tranh chấp) thì phải có đơn gửi Hội đồng trọng tài lao động ít nhất ba (3) ngày trước khi tiến hành phiên họp. Việc thay thế thành viên trong từng phiên họp hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động tập thể do Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động quyết định.

2. Trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp lao động tập thể  của Hội đồng trọng tài lao động đối với doanh nghiệp được đình công

a) Tại phiên họp Hội đồng trọng tài lao động, thư ký Hội đồng trọng tài lao động kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp lao động, đại diện có thẩm  quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp các bên tranh chấp lao động không có mặt mà uỷ quyền cho người khác làm đại diện thì phải kiểm tra giấy uỷ quyền. Nếu một trong hai bên tranh chấp vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động hoãn phiên họp. Trường hợp đã được triệu tập đến lần thứ hai sau hai (2) ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động quyết định hoãn phiên họp lần thứ nhất mà một trong hai bên tranh chấp vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động vẫn họp và lập biên bản hoà giải không thành có chữ ký của bên tranh chấp có mặt, của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.

 

b) Khi hai bên tranh chấp lao động có mặt đầy đủ tại phiên họp thì Hội đồng trọng tài lao động tiến hành theo trình tự sau:

 

– Tuyên bố lý do của phiên họp;

– Giới thiệu các thành phần tham gia phiên họp;

– Bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động trình bày;

– Bên được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động trình bày;

– Thư ký Hội đồng trọng tài lao động trình bày các chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và đưa ra phương án hoà giải để các thành viên hội đồng tham gia ý kiến và thống nhất theo nguyên tắc đa số. bằng cách bỏ phiếu kín;

– Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án hoà giải.

 

c) Trong trường hợp bên tranh chấp lao động tự hoà giải được hoặc nhất trí phương án hoà giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành (Theo mẫu số 4 kèm theo Thông tư này) có chữ ký của hai bên tranh chấp, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động và gửi cho hai bên tranh chấp. Hai bên tranh chấp có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.

 

d) Trong trường hợp hai bên tranh chấp lao động không chấp nhận phương án hoà giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra hoặc đã được triệu tập đến lần thứ hai mà một trong hai bên vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải không thành (Theo mẫu số 4 kèm theo Thông tư này), trong đó ghi rõ ý kiến của các bên; biên bản phải có chữ ký các bên tranh chấp, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.

 

Biên bản phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn không quá một (1) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hoà giải.

 

3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công

Tối đa là năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Hội đồng trọng tài lao động phải tổ chức phiên họp để giải quyết.

 

a) Hội đồng trọng tài lao động tiến hành thủ tục  theo Khoản 1 và các điểm a,b Khoản 2 Mục III của Thông tư này.

 

b) Trong trường hợp hai bên tự  hoà giải được hoặc nhất trí phương án hoà giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động theo phương án hoà giải thành (theo mẫu số 5 kèm theo Thông tư này).

 

c) Trong trường hợp hoà giải không thành thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải không thành và ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp lao động (theo mẫu số 5 kèm theo Thông tư này).

 

d) Quyết định giải quyết của Hội đồng trọng tài lao động được thảo luận và biểu quyết theo nguyên tắc đa số bằng cách bỏ phiếu kín. Nếu có trên 50% số phiếu của thành viên Hội đồng trọng tài lao động có mặt tán thành phương án giải quyết thì Quyết định đó có hiệu lực.

 

Trường hợp một bên tranh chấp hoặc cả hai bên tranh chấp không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng lao động thì có quyền yêu cầu Toà án nhân

 

dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động về giải quyết vụ tranh chấp được sao gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn không quá một (1) ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.

4. Ngôn ngữ dùng trong quá trình hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài lao động

Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại Hội đồng trọng tài lao động là tiếng Việt. Trong trường hợp một hoặc hai bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí phiên dịch đáp ứng được yêu cầu để phục vụ quá trình hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động.

 

IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1.Thông tư  này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

 

Bãi bỏ Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 08 tháng 1 năm 1997 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 774/TTg ngày 08/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.

 

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập và chỉ đạo hoạt động Hội đồng trọng tài lao động theo hướng dẫn của Thông tư này.

 

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội để kịp thời  giải quyết./.

Nơi nhận: KT.BỘ TRƯỞNG

–   Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;                          THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

–   Văn phòng Chính phủ;

–   Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

–   Văn phòng  Quốc hội ;

–   Văn phòng Chủ tịch Nước ;

–   Toà án Nhân dân tối cao;

–   Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

–   Kiểm toán Nhà nước;

–   Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ;

–   Cơ quan Trung ương của các  tổ chức chính trị -Xã hội ;

–    HĐND,UBND các  tỉnh, thành phố trực thuộc TW;                           Huỳnh Thị Nhân

–   Sở LĐTBXH, Sở Tư pháp các tỉnh , thành phố trực thuộc TW;

–   Công báo; Website của Chính phủ;

–   Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;

–   Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH ;

–   Lưu : VT, Vụ PC.

Mẫu số 1:

Ban hành kèm theo Thông tư số 23 / 2007/TT-BLĐTBXH

ngày 23.tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

UBND TỈNH (THÀNH PHỐ):……………

___________

Số:        /QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________

…………, ngày     tháng       năm 200

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thành lập Hội đồng Trọng tài lao động

____________________

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)……..

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân của Quốc hội , ngày 26 tháng 11 năm 2003;

 

Căn cứ Nghị định số 133/2007/NĐ- CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp;

 

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

 

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Công văn số ….. ngày     tháng     năm;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố          gồm các Ông/bà có tên sau:

 

1.Chủ tịch Hội đồng: Ông/ bà (ghi rõ họ và tên, chức danh, cơ quan, tổ chức).

 

2.Thư ký Hội đồng: Ông/ bà (ghi rõ họ và tên,  chức danh, cơ quan, tổ chức).

 

3.Thành viên Hội đồng:

 

–   Ông/ bà (ghi rõ họ và tên, chức danh, cơ quan, tổ chức).

–   Ông/ bà (ghi rõ họ và tên, chức danh, cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là ba (3) năm (từ ngày     tháng     năm 200    đến      ngày      tháng      năm 200   ).

 

Điều 3. Nhiệm vụ của Chủ tịch, Thư ký và các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2007.

 

Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng      năm 200…

 

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, các Ông/Bà có tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức  liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

– Như Điều 5;

– Các  cơ quan, tổ chức  có thành viên tham gia Hội đồng trọng tài lao động;

– LưuVT.

CHỦ TỊCH UBND TỈNH(THÀNH PHỐ).

(ký tên và ghi rõ họ tên , đóng dấu)

 

 

 

 

 

Mẫu số 2:

Ban hành kèm theo Thông tư số 23 /2007/TT-LĐTBXH

ngày 23 tháng 10.năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN

( TỈNH, THÀNH PHỐ)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦA NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……….,ngày        tháng         năm 200

Số:……/QĐ-UBND

QUYẾT ĐỊNH

Về việc miễn nhiệm thành viên Hội đồng trọng tài lao động

_______________________

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH(THÀNH PHỐ)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;

 

Căn cứ Nghị định số 133/2007/NĐ- CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp;

 

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

 

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Công văn số       ngày       tháng      năm;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Miễn nhiệm  chức danh…………đối với Ông/bà ( ghi rõ Họ tên)

Kể từ ngày…………..tháng………….năm………

đã được bổ nhiệm theo Quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động số…

Hiện đang công tác tại cơ quan, tổ chức………………………………………….

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi  hành kể từ ngày ký.

 

Điều 3 . Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ông/Bà có tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức  liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Các cơ quan, tổ chức  có thành viên tham gia Hội đồng trọng tài lao động;

– LưuVT.

CHỦ TỊCH UBND TỈNH(THÀNH PHỐ).

(ký tên và ghi rõ họ tên , đóng dấu)

 

Mẫu số 3:

Ban hành kèm theo Thông tư  số 23 /2007/TT-BLĐTBXH

ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

TÊN DOANH NGHIỆP                   CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________________

.                                                    …………., ngày           tháng            năm 200

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

HOÀ GIẢI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ.

Kính gửi: Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố…

1. Họ tên, địa chỉ, chức danh của người làm đơn;

2. Nội dung, tình tiết vụ tranh chấp lao động tập thể;

3. Các yêu cầu, đề nghị Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh hoà giải, giải quyết.

( Gửi kèm các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ tranh chấp lao động, nếu có)

ĐẠI DIỆN TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG/

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(Ký và ghi rõ họ tên chức danh)

 

Mẫu số 4:

Ban hành kèm theo Thông tư  số 23 /2007/TT-BLĐTBXH

ngày 23 tháng 20 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

 

UBND TỈNH (THÀNH PHỐ):……

HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

_____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

__________________

…………., ngày         tháng          năm 200

BIÊN BẢN

HOÀ GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ

____________________

1.Ngày    tháng    năm, địa điểm tiến hành họp Hội đồng trọng tài lao động:

2.Họ tên những người tham dự

– Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động;

– Thư ký Hội đồng trọng tài lao động;

– Các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động;

– Đại diện hai bên tranh chấp lao động tập thể;

– Những người được Hội đồng trọng tài lao động mời tham dự phiên họp ( nếu có).

3.Nội dung yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể….

4. Ý kiến của những người tham dự:

– Ý kiến của các bên tranh chấp;

– Ý kiến của các thành viên Hội đồng trọng tài lao động;

– Ý kiến của những người được hội đồng trọng tài lao động mời;

5. Phương án hoà giải của Hội đồng trọng tài lao động.

Ý kiến của hai bên tranh chấp ( chấp nhận / không chấp nhận)

( Hai bên tranh chấp lao động tập thể có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản này).

6. Quyết định giải quyết của Hội đồng trọng tài lao động ( nếu phương án hoà giải hai bên không chấp nhận)

Ý kiến của hai bên tranh chấp ( chấp nhận/không chấp nhận)

 

7. Kết luận của Hội đồng trọng tài lao động.

Phiên họp hoà giải kết thúc vào hồi      giờ    ngày     tháng       năm ….

 

Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác nhau như sau:……………………………………………………………………………

 

THƯ KÝ HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI TM/ HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

CHỦ TỊCH

( Ghi rõ họ tên)                                                     (Ghi rõ họ tên và đóng dấu)

HAI BÊN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ

ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG

(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh)

ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh)

 

Mẫu số 5:

Ban hành kèm theo Thông tư  số 23 /2007/TT-BLĐTBXH

ngày 23  tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

 

UBND TỈNH (THÀNH PHỐ):…….

HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

_______________

Số:………./QĐ-HĐTTLĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

__________________

…………, ngày     tháng       năm 200

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể

__________________

HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI  LAO ĐỘNG

Căn cứ Nghị định số 122/2007/NĐ- CP của Chính phủ  ngày 27 tháng 7 năm 2007 quy định danh mục doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở doanh nghiệp không được đình công;

 

Căn cứ Thông tư số 23/2007/BLĐTBXH-TT, ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

 

Căn cứ kết luận và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng trọng tài lao động tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể theo đơn yêu cầu ngày     tháng     năm 200   của đại diện ………………………………… ;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quyết định giải quyết vụ tranh chấp lao động như sau:

1.

2.

3.

 

Điều 2. Quyết định này đã được công bố trước toàn thể những người có mặt tại cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động./.

TM/ HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG

CHỦ TỊCH

(Ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Nơi nhận:

– Hai bên tranh chấp lao động;

– Chủ tịch UBND tỉnh;

– Toà án lao động;

– Lưu Hội đồng trọng tài lao động.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.