NGHỊ QUYẾT SỐ 51/2001/QH10

Điểm b khoản 2, các khoản 4, 8, 32 Điều 1 sửa đổi, bổ sung các điều 140, 84, 161, 248 của Bộ luật hình sự và các quy định khác có lợi cho người phạm tội được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 năm 2010 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

QUỐC HỘI

________

Nghị quyết số: 33/2009/NQ-QH12

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________________

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

__________________

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1

1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được áp dụng như sau:

a) Tất cả các điều khoản của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được áp dụng để điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 năm 2010;

b) Điểm b khoản 2, các khoản 4, 8, 32 Điều 1 sửa đổi, bổ sung các điều 140, 84, 161, 248 của Bộ luật hình sự và các quy định khác có lợi cho người phạm tội được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 năm 2010 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;

c) Các khoản 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 34 Điều 1 sửa đổi, bổ sung các điều 119, 120, 160, 164a, 164b, 170a, 171, 174, 181a, 181b, 181c, 182, 182a, 182b, 185, 190, 191, 191a, 202, 224, 225, 226, 226a, 226b, 230a, 230b, 251 của Bộ luật hình sự và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 năm 2010 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng các điều khoản tương ứng của Bộ luật hình sự chưa được sửa đổi, bổ sung để giải quyết;

d) Đối với những hành vi phạm tội được quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 năm 2010 và đã có bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì không được căn cứ vào những quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng khi tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trong trường hợp kháng nghị dựa vào căn cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010, thì việc xét xử giám đốc thẩm phải tuân theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này.

2. Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được công bố:

a) Không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm các tội quy định tại khoản 3 Điều 111, khoản 4 Điều 139, khoản 4 Điều 153, khoản 3 Điều 180, khoản 4 Điều 197, khoản 3 Điều 221, khoản 4 Điều 289 và khoản 4 Điều 334 của Bộ luật hình sự.

Hình phạt tử hình đã tuyên đối với những người được nêu tại điểm này nhưng chưa thi hành thì không thi hành và Chánh án Toà án nhân dân tối cao chuyển hình phạt tử hình xuống hình phạt tù chung thân;

b) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện một trong các hành vi sau đây:

b.1. Sử dụng trái phép chất ma tuý quy định tại Điều 199 của Bộ luật hình sự;

b.2. Ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 274 của Bộ luật hình sự;

b.3. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại Điều 131 của Bộ luật hình sự;

b.4. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 171 của Bộ luật hình sự, trừ hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;

c) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp có yếu tố định tội khác:

c.1. Hành vi quy định tại khoản 1 các điều 137, 138, 139, 278 và 280 của Bộ luật hình sự mà tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới hai triệu đồng;

c.2. Hành vi quy định tại khoản 1 các điều 279, 283, 289, 290 và 291 của Bộ luật hình sự mà tài sản phạm tội có giá trị dưới hai triệu đồng;

c.3. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 140 mà tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới bốn triệu đồng;

c.4. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 141 của Bộ luật hình sự mà tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị dưới mười triệu đồng;

c.5. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 143 mà thiệt hại có giá trị dưới hai triệu đồng;

c.6. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 161 mà số tiền trốn thuế dưới một trăm triệu đồng;

c.7. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 248 mà số tiền hoặc hiện vật đánh bạc có giá trị dưới hai triệu đồng;

d) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 các điều 171, 182, 183, 184, 185, 191 và 248 của Bộ luật hình sự theo tình tiết “đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm”, hành vi quy định tại khoản 1 các điều 224, 225 và 226 của Bộ luật hình sự theo tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm”;

đ) Trong trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản này, nếu vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì họ được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;

e) Những người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại quy định tại điểm đ khoản này thì đương nhiên được xoá án tích.

Điều 2

1. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các văn bản có liên quan để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự; phối hợp với các cơ quan hữu quan tiếp tục nghiên cứu các điều khoản của Bộ luật hình sự có vướng mắc, bất cập trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm mà chưa có điều kiện sửa đổi, bổ sung để chuẩn bị phương án cho việc sửa đổi, bổ sung cơ bản, toàn diện Bộ luật hình sự.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

 

 

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ NHỮNG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH

Luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội khi xảy ra hành vi nguy hiểm cho xã hội (tội phạm) giữa người phạm tội và Nhà nước do các cơ quan bảo vệ pháp luật thay mặt cho Nhà nước thực thi. Luật hình sự là toàn bộ các quy định xác định các hành vi phạm tội và hình phạt đối với người phạm tội.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ LUẬT HÌNH SỰ

VÀ NHỮNG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH

Luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội khi xảy ra hành vi nguy hiểm cho xã hội (tội phạm) giữa người phạm tội và Nhà nước do các cơ quan bảo vệ pháp luật thay mặt cho Nhà nước thực thi. Luật hình sự là toàn bộ các quy định xác định các hành vi phạm tội và hình phạt đối với người phạm tội. Luật Hình sự có vai trò bảo vệ các quan hệ xã hội được các luật khác thiết lập, đồng thời thực hiện vai trò bảo vệ thông qua việc trừng phạt nghiêm minh các hành vi xâm hại đến các quan hệ xã hộ đó.

Nhằm cung cấp cho các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân những văn bản cân thiết để có kiên thức thi hành nghiêm chỉnh Bộ luật hình sự , cuốn sách “Bộ Luật Hình sự và những văn bản hướng dẫn thi hành” đã được xuất bản nhằm mục đích trên. Nội dung cuốn sách được bố cục thành hai phần

Phần I – Bộ Luật Hình sự

Phần – Những văn bản hướng dẫn thi hành

Nội dung của hai phần được tóm tăt sưới đây:

PHẦN I: BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Bộ Luật hình sự gồm 24 chương và 344 điều

PHẦN CHUNG

Chương I: Điều khoản cơ bản

Chương II: Hiệu lực của Bộ Luật hình sự

Chương III: Tội phạm

Chương IV: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự miễn trách nhiệm hình sự

Chương V: Hình phạt

Chương VI: Các biện pháp tư pháp

Chương VII: Quyết định hình phạt

Chương VIII: Thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt

Chương IX: Xóa án tịch

Chương X: Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội

PHẦN CÁC TỘI PHẠM

Chương XI: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia

Chương XII: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

Chương XIII: Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân

Chương XIV: Các tội xâm phạm sở hữu

Chương XV: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình

Chương XVI: Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

Chương XVII: Các tội phạm về môi trường

Chương XVIII: Các tội phạm về ma túy

Chương XIX: Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Chương XX: Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính

Chương XXI: Các tội phạm về chức vụ

Chương XXII: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp

Chương XXIII: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân

Chương XXIV: Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

PHẦN II: NHỮNG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH

2. Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Bộ Luật Hình sự

3. Nghị quyết số 229/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 28-1-2000 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội “Về việc thi hành Bộ Luật Hình sự”

4. Chỉ thị số 04/2000/CT-TTg ngày 17-2-2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thi hành Bộ Luật Hình sự

5. Công văn số 10/2000/KHXX ngày 10-1-2000 của Tòa án Nhân dân tối cao về việc thi hành Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ Luật Hình sự

6. Công văn số 115/VKH ngày 26-1-2000 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc thi hành Bộ Luật Hình sự năm 1999

7. Thông tư liên tịch số 01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ngày 12-6-2000 của Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an hướng dẫn thi hành Mục 3 Nghị quyết 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội và Nghị quyết số 229/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 28-01-2000 của Ủy ban thường vụ Quốc hội

8. Thông tư liên tịch số 02/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ngày 5-7-2000 của Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an hướng dẫn thi hành Điều 7 Bộ Luật Hình sự năm 1999 và Mục 2 Nghị quyết 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội

9. Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 4-8-2000 của Hội đồng thẩm phán – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ Luật Hình sự năm 1999

10. Nghị định số 59/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của chính phủ quy định việc thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội

11. Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ quy định việc thi hành cải tạo không giam giữ

12. Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo.

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.