100_2006_NĐ-CP HƯỚNG DẪN BỘ LUẬT DÂN SỰ, LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI HỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:  100/2006/NĐ-CP Hà Nội, ngày 21  tháng  9  năm  2006

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.

Điều 3: Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan

1.  Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền của tác giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định tại Điều 738 của Bộ luật Dân sự  và Điều 18, 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Bảo hộ quyền liên quan là bảo hộ các quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn; các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình; các quyền của tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được quy định tại Điều 745, 746, 747 và Điều 748 của Bộ luật Dân sự  và Điều 29, 30 và Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 4: Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả đã chết.

2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có tên tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

3. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.

4. Bản sao tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản sao tác phẩm.

5. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.

6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác, hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.

7. Bản sao bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình.

8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc đưa các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.

9. Tái phát sóng là việc một tổ chức phát sóng phát sóng đồng thời chương trình phát sóng của một tổ chức phát sóng khác. Tiếp sóng cũng là tái phát sóng.

10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá là tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà trong đó các đặc tính âm thanh hoặc các đặc tính hình ảnh, hoặc cả hai đặc tính đó đã được thay đổi nhằm mục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình.

Điều 5: Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội.

Bộ Văn hoá – Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn lập kế hoạch tài chính (tạo nguồn, quỹ), cơ chế thực hiện việc mua bản quyền.

Bộ Văn hoá – Thông tin duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương.

2. ưu tiên đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ Trung ương đến địa phương.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tự bảo vệ quyền trong hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.

3. ưu tiên các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan tới pháp luật, cơ chế, chính sách, ứng dụng các biện pháp khoa học – kỹ thuật và công nghệ về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.

4. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong hệ thống trường học các cấp.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá – Thông tin đưa nội dung giảng dạy về quyền tác giả, quyền liên quan vào chương trình giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.

Điều 6: Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

2. Bộ Văn hoá – Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;

b. Ban hành, tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;

c. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;

d. Quản lý quyền tác giả đối với tác phẩm (kể cả chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu), quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về nhà nước theo quy định của pháp luật;

đ. Quy định về việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;

e. Xây dựng và quản lý bộ máy về quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan;

g. Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan;

h. Cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;

i. Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan;

k. Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan;

l. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan;

m. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;

n. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;

o. Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.

3. Bộ Văn hoá – Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật là cơ quan của Bộ Văn hoá – Thông tin giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Bộ Văn hoá – Thông tin phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các chủ trương, chính sách, pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tổng hợp thông tin chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các dự án hợp tác quốc tế chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các công việc chung khác theo chỉ đạo của Chính phủ.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá – Thông tin trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Điều 7: Thẩm quyền quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a. Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;

b. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương;

c. Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;

d. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;

đ. Hướng dẫn, tiếp nhận đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo thẩm quyền và quy định pháp luật;

e. Phối hợp với Bộ Văn hoá – Thông tin, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.

2. Sở Văn hoá- Thông tin giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hoá – Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Chương II

QUYỀN TÁC GIẢ

Điều 8: Tác giả

1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm:

a. Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả;

b. Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;

c. Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;

d. Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

2. Tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả.

Điều 9: Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác

Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng các ký hiệu thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự khác mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

Điều 10: Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác

Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là loại hình tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

Điều 11 : Tác phẩm báo chí

Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm các thể loại: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

Điều 12 : Tác phẩm âm nhạc

Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Điều 13: Tác phẩm sân khấu

Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm kịch (kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm), xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khác.

Điều 14: Tác phẩm điện ảnh

Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là những tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên một chất liệu nhất định và có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ, bao gồm loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác.

Điều 15: Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

1. Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ hoạ, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như: biểu trưng; hàng thủ công mỹ nghệ; hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm.

Điều 16: Tác phẩm nhiếp ảnh

Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có thể được tạo ra bằng bất cứ phương pháp kỹ thuật nào (hoá học, điện tử hoặc phương pháp khác);

Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh hay tương tự như điện ảnh không được coi là tác phẩm nhiếp ảnh mà là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.

Điều 17: Tác phẩm kiến trúc

Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là các bản vẽ thiết kế dưới bất kỳ hình thức nào thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cư nông thôn.

Mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.

Điều 18: Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ

Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.

Điều 19: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu

1. Tác phẩm điện ảnh, sân khấu được sáng tạo bởi tập thể tác giả. Những người tham gia sáng tạo tác phẩm điện ảnh, sân khấu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ được hưởng các quyền nhân thân đối với phần sáng tạo của mình theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Nhà sản xuất, đạo diễn, tác giả kịch bản có thể thoả thuận về việc thực hiện các quyền đặt tên tác phẩm điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ và việc sửa chữa kịch bản tác phẩm điện ảnh quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu có thể thoả thuận về việc thực hiện các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 20: Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.

2. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc nghiên cứu sưu tầm, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.

3. Người sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều này phải thoả thuận về việc trả thù lao cho người lưu giữ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và được hưởng quyền tác giả đối với phần nghiên cứu sưu tầm, giới thiệu của mình.

4. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc chỉ ra địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.

Điều 21: Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.

2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22: Quyền nhân thân

1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.

4. Tác giả chương trình máy tính và các nhà đầu tư sản xuất chương trình máy tính có thể thoả thuận về việc đặt tên và việc phát triển các chương trình máy tính.

Điều 23: Quyền tài sản

1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Trong khoản này, biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào ngoại trừ tại gia đình.

2. Quyền sao chép quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.

3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

Đối với tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì quyền phân phối còn bao gồm cả việc trưng bày, triển lãm trước công chúng.

4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền độc quyền thực hiện của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc cho phép người khác thực hiện để đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.

5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để sử dụng có thời hạn.

Không áp dụng quyền cho thuê đối với chương trình máy tính, khi bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông cũng như các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

Điều 24: Trích dẫn hợp lý và nhập khẩu bản sao tác phẩm

1. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải phù hợp với các điều kiện sau:

a. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình;

b. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.

2. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ áp dụng cho trường hợp nhập khẩu không quá một bản.

3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với việc sao lại tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

Điều 25: Sao chép tác phẩm

1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.

2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sao chép không quá một bản.

3. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.

Điều 26: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

2. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, nếu tác phẩm chưa công bố thì thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.

3. Kể từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2006, thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được tính theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 27: Chủ sở hữu quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam;

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

Điều 28: Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khuyết danh

1. Tác phẩm khuyết danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ thuộc sở hữu nhà nước.

2. Trường hợp tác phẩm khuyết danh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý thì tổ chức, cá nhân đó được hưởng quyền của chủ sở hữu.

3. Khi danh tính chủ sở hữu thực sự của tác phẩm được xác định thì quyền sở hữu thuộc về chủ sở hữu đó, kể từ ngày danh tính chủ sở hữu được xác định.

Điều 29: Sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước

1. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Nghị định này phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

a. Xin phép sử dụng;

b. Thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác;

c. Nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phổ biến, lưu hành.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này tại Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật.

3. Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật chịu trách nhiệm nhận chuyển giao quyền tác giả dưới bất kỳ hình thức nào của các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Văn hoá – Thông tin và Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 30: Sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng quy định tại Điều 43 của Luật Sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm thuộc về công chúng không được hưởng quyền công bố quy định tại khoản 3 Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Tuỳ theo tính chất và mức độ xâm phạm, các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm có thể bị xử lý theo pháp luật hành chính, dân sự hoặc hình sự.

Các tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.

Chương 3:

QUYỀN LIÊN QUANN

Điều 31: Quyền của người biểu diễn

1. Sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tạo ra các bản sao khác từ chính bản ghi âm, ghi hình đó.

2. Sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tạo ra các bản sao khác không từ chính bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ mạng thông tin điện tử, chương trình phát sóng, dịch vụ mạng bưu chính viễn thông liên quan và các hình thức tương tự khác.

3. Truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.

Điều 32: Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không nhằm mục đích thương mại thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

1. Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 33: Trích dẫn hợp lý

Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần tuý đưa tin, phải phù hợp với các điều kiện sau:

1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin;

2. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.

Điều 34 : Bản sao tạm thời

Bản sao tạm thời của tổ chức phát sóng được hưởng quyền phát sóng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ trong trung tâm lưu trữ chính thức.

Điều 35: Sử dụng bản ghi âm, ghi hình

1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.

Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.

2. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại khác.

3. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng quy định tại Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ tuỳ thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.

Tỉ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác do các chủ thể quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thoả thuận.

Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể uỷ thác cho một tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện việc thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ thác được hưởng một khoản phí nhất định theo thoả thuận.

Điều 36: Chủ sở hữu chương trình phát sóng

Chủ sở hữu chương trình phát sóng quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để phát sóng.

Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.

Chương 4:

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 37: Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định tại Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật hoặc có thể nộp đơn tại Sở Văn hoá – Thông tin nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.

2. Cá nhân, pháp nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật hoặc tại Sở Văn hoá – Thông tin nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.

Điều 38: Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, chương trình ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đăng ký quyền liên quan

1. Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật có trách nhiệm lưu giữ một bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, một bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ, sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.

Điều 39: Thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy Chứng nhận đăng ký quyền liên quan

1. Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại khoản 1, 2 Điều 51 của Luật Sở hữu trí tuệ.

a. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì nộp đơn nêu rõ lý do và hồ sơ theo quy định tại Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ.

b. Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất; đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

c. Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp xác định người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu và những trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật.

2. Sở Văn hoá – Thông tin sau khi tiếp nhận đơn đăng ký, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định pháp luật, chuyển Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Sở Văn hoá – Thông tin có trách nhiệm chuyển cho tổ chức, cá nhân nộp đơn ngay sau khi nhận được kết quả xem xét, giải quyết của Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật.

3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan cho Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật theo quy định pháp luật.

4. Bộ Văn hoá – Thông tin ban hành các mẫu đơn đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Điều 40: Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

Các loại Giấy Chứng nhận bản quyền tác giả do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật cấp trước ngày Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.

Chương 5:

TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 41: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ khi hoạt động phải tuân thủ các điều kiện sau:

a. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan uỷ quyền;

b. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ quyền đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đối với việc quản lý một quyền, một nhóm quyền cụ thể;

c. Việc thu, phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác được phát sinh từ việc khai thác quyền, nhóm quyền quy định tại điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.

2. Bộ Văn hoá – Thông tin hướng dẫn việc phân chia tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác đối với những trường hợp tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chưa uỷ quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.

3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể được uỷ quyền đại diện cho các quyền, nhóm quyền khác nhau, các bên có thể thoả thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền, báo cáo Bộ Văn hoá – Thông tin trước khi thực hiện.

4. Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất về các hoạt động của tổ chức mình.

Điều 42: Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ khi người đứng đầu tổ chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b. Thường trú tại Việt Nam;

c. Có bằng tốt nghiệp đại học luật.

2. Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất về các hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.

Chương 6:

BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 43: Quyền tự bảo vệ

1. áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc các chủ thể quyền đưa các thông tin quản lý quyền gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; đưa thông tin quản lý quyền xuất hiện cùng với việc truyền đạt tác phẩm tới công chúng nhằm xác định tác phẩm, tác giả của tác phẩm, chủ sở hữu quyền, thông tin về thời hạn, điều kiện sử dụng tác phẩm và mọi số liệu hoặc mã, ký hiệu thể hiện thông tin đó để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan. Đồng thời các chủ thể quyền có thể áp dụng các biện pháp công nghệ để bảo vệ các thông tin quản lý quyền, ngăn chặn các hành vi tiếp cận tác phẩm, khai thác bất hợp pháp quyền sở hữu của mình theo quy định của pháp luật.

2. Các chủ thể quyền có thể áp dụng các biện pháp khác quy định tại khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 44: Quyền khởi kiện dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan

1. Các chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan:

a. Tác giả;

b. Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

c. Người thừa kế hợp pháp của tác giả hoặc của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

d. Cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

đ. Cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng;

e. Người biểu diễn;

g. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;

h. Tổ chức phát sóng;

i. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ thác quyền;

k. Các chủ thể quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.

Điều 45: Khiếu nại, tố cáo liên quan đến đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Những người sau đây có quyền nộp đơn khiếu nại, tố cáo :

a. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tổ chức, cá nhân được uỷ quyền có quyền khiếu nại việc cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

b. Bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền tố cáo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

2. Thủ tục khiếu nại, tố cáo được quy định như sau:

a. Người khiếu nại về việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan phải có đơn gửi Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật. Trong đơn nêu rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. Kèm theo đơn khiếu nại là các tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, hoặc quyết định huỷ bỏ hiệu lực, văn bản từ chối cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu, bằng chứng liên quan khác.

b. Người tố cáo phải có đơn gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong đơn nêu rõ ngày, tháng, năm tố cáo; tên, địa chỉ của người tố cáo; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo; nội dung, lý do tố cáo và yêu cầu của người tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên. Kèm theo đơn tố cáo là các tài liệu, bằng chứng liên quan.

3. Trong thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật, Bộ Văn hoá – Thông tin hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo.

4. Trường hợp không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật, Bộ Văn hoá – Thông tin hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người khiếu nại, tố cáo có quyền khiếu nại, tố cáo tới cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46: Thời hạn chuyển tiếp

1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.

3. Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc vi phạm hợp đồng thực hiện trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật có giá trị hiện hành vào thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm.

Điều 47: Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự.

Điều 48: Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Học viện Hành chính quốc gia;
– VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, VX (5b).

TM.CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

138_2006_NĐ-CP HƯỚNG DẪN BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Nghị định này quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật dân sù về việc áp dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

 

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ
—–

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-

Số: 138/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật dân sự;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật dân sù về việc áp dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” là:

a) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

b) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động mà các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

2. “Người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.

3. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

4. “Cơ quan, tổ chức nước ngoài” là các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan, tổ chức Việt Nam được thành lập theo pháp luật nước ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức quốc tế được thành lập theo pháp luật quốc tế.

5. “Pháp nhân nước ngoài” là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.

6. “Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt” là việc giao kết hợp đồng dân sự thông qua phương tiện điện tử hoặc các phương tiện khác mà các bên giao kết hợp đồng không có mặt tại cùng một địa điểm để ký kết hợp đồng.

Điều 4. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế

1. Việc áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế tuân theo quy định tại Điều 759 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định tại Phần thứ bẩy của Bộ luật dân sự và quy định của Luật chuyên ngành khác về cùng một nội dung, thì áp dụng quy định của Luật chuyên ngành.

3. Trong trường hợp việc lựa chọn hoặc viện dẫn áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, thì đương sự có quyền yêu cầu áp dụng hệ thống pháp luật có mối quan hệ gắn bó nhất với đương sự về quyền và nghĩa vụ công dân.

Điều 5. Nghĩa vụ chứng minh của đương sự đối với yêu cầu áp dụng pháp luật

Trong trường hợp áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự hoặc áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì đương sự có nghĩa vụ chứng minh trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về mối quan hệ gắn bó nhất của mình về quyền và nghĩa vụ công dân với hệ thống pháp luật của nước được yêu cầu áp dụng. Trong trường hợp đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân của mình đối với hệ thống pháp luật được yêu cầu thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo Điều 761 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân đó được xác định theo các quy định từ Điều 14  đến Điều 16 của Bộ luật dân sự

2. Trong trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch, thì việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của người đó tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự,  Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Điều 7. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo Điều 762 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài đó được xác định theo quy định từ Điều 17 đến Điều 23 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch, thì việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực hành vi dân sự của người đó tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự,  Điều 5 và khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

Điều 8. Xác định người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tuân theo quy định tại Điều 763 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc xác định người đó không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tuân theo các quy định từ Điều 21 đến Điều 23 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch, thì việc áp dụng pháp luật để xác định người đó không có năng lực hành vi dân sự, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

Điều 9. Xác định người bị mất tích hoặc chết

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định một người bị mất tích hoặc chết tuân theo quy định tại Điều 764 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc xác định người đó mất tích hoặc chết tuân theo các quy định từ Điều 78 đến Điều 83 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp người bị mất tích hoặc bị coi là chết không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, thì việc áp dụng pháp luật để xác định người đó bị mất tích hoặc bị chết tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

Điều 10. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài tuân theo quy định tại Điều 765 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật dân sự.

Điều 11. Quyền sở hữu tài sản

1. Việc áp dụng pháp luật về quyền sở hữu tài sản tuân theo quy định tại Điều 766 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được áp dụng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì tuân theo các quy định tại Phần thứ hai của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 12. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài

1. Việc áp dụng pháp luật về thừa kế theo pháp luật tuân theo quy định tại Điều 767 của Bộ luật dân sự.

2. Việc xác định một tài sản thuộc di sản thừa kế là bất động sản hoặc động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có di sản thừa kế đó.

3. Trong trường hợp người để lại di sản thừa kế không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, thì việc xác định pháp luật áp dụng về thừa kế theo pháp luật tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

Điều 13. Thừa kế theo di chúc

1. Năng lực lập, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc được xác định theo ph¸p  luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch. Trong trường hợp người lập di chúc không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài thì việc xác định pháp luật áp dụng về thừa kế theo di chúc tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự và Nghị định này.

2. Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở nước ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc.

Điều 14. Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt

1. Việc áp dụng pháp luật về địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt tuân theo quy định tại Điều 771 của Bộ luật dân sự.

2. Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thông qua phương tiện điện tử mà bên đề nghị giao kết hợp đồng là cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được xác định theo Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.

Điều 15. Hợp đồng dân sự

1. Việc áp dụng pháp luật về nội dung của hợp đồng dân sự tuân theo quy định tại Điều 769 của Bộ luật dân sự.

2. Việc áp dụng pháp luật về hình thức của hợp đồng dân sự tuân theo quy định tại Điều 770 của Bộ luật dân sự.

3. Trong trường hợp áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về nội dung và hình thức hợp đồng dân sự thì tuân theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII và Chương XVIII Phần thứ ba của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 16. Giao dịch dân sự đơn phương

Nội dung và hình thức của giao dịch dân sự đơn phương được xác định theo pháp luật của nước nơi bên tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch dân sự đơn phương đó cư trú hoặc nơi người đó có hoạt động kinh doanh chính.

Điều  17. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

1. Việc áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tuân theo quy định tại Điều 773 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì tuân theo các quy định tại Chương XXI Phần thứ ba của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 18. Quyền tác giả và quyền liên quan

1. Quyền tác giả của cá nhân là người nước ngoài, tổ chức nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định từ Điều 736 đến Điều 743 của Bộ luật dân sự, các quy định liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Quyền liên quan đến quyền tác giả của cá nhân, tổ chøc nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định tại Điều 744 đến Điều 749 của Bộ luật dân sự, các quy định liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 19. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng

Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam tuân theo các quy định tại các Điều 750 đến Điều 753 của Bộ luật dân sự, các quy định liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 20. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài

Trong trường hợp các bên không thoả thuận trong hợp đồng về việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên không có quy định điều chỉnh việc chuyển giao công nghệ, thì việc chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với cá nhân, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài phải tuân theo các quy định từ Điều 754 đến   Điều 757 của Bộ luật dân sự, các quy định có liên quan của Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.

Điều 21. Thời hiệu khởi kiện

Việc áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện tuân theo quy định tại Điều 777 của Bộ luật dân sự.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 60/CP ngày 06 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

2. Theo yêu cầu của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các việc hoặc các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp có trách nhiệm hỗ trợ các cơ quan có yêu cầu trong việc xác định pháp luật được áp dụng và cung cấp các văn bản pháp luật nước ngoài được áp dụng.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– BQL KKTCKQT Bờ Y;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Học viện Hành chính quốc gia;
– VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, XDPL (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


Nguyễn Tấn Dũng

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

37_2007_QĐ-BGDĐT BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

***********

Số: 37/2007/QĐ-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

Theo văn bản số 161/TCTK-PPCĐ ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Tổng cục Thống kê về việc thẩm định Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thiện Nhân

 

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

(ban hành kèm theo Quyết định số 37/2007/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

Số TT

Mã số

Nhóm, tên chỉ tiêu

Phân tổ chủ yếu

Kỳ công bố

Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp

1- Giáo dục mầm non

 

1.1 – Nhà trẻ

 

1

1101

Số nhà trẻ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; có/không có: nguồn nước sạch; sân chơi có đồ chơi

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Dân tộc phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

2

1102

Số nhóm trẻ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; có tổ chức nấu ăn / không tổ chức nấu ăn

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

3

1103

Số phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm; học nhờ / tự có

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

4

1104

Tổng diện tích khuôn viên nhà trẻ và diện tích phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

5

1105

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, đảng viên; hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng / giáo viên trực tiếp dạy / nhân viên phục vụ

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

6

1106

Số giáo viên nhà trẻ trực tiếp dạy Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; trình độ chuyên môn; trên chuẩn / đạt chuẩn / chưa đạt chuẩn; nhóm tuổi

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

7

1107

Số trẻ em nhà trẻ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng, khu vực; giới tính, dân tộc; độ tuổi; tuyển mới; có tổ chức nấu ăn / không tổ chức nấu ăn; học 1 buổi – ngày / học 2 buổi – ngày

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

8

1108

Tỷ lệ trẻ em từ 1 đến dưới 3 tuổi đi nhà trẻ, nhóm trẻ Tỉnh / thành phố, vùng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo; Tổng cục Thống kê

1.2 – Mẫu giáo

 

9

1201

Số trường mẫu giáo Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; đạt chuẩn quốc gia / không đạt chuẩn quốc gia; có / không có: nguồn nước sạch; công trình vệ sinh phù hợp; sân chơi có đồ chơi

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Dân tộc phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

10

1202

Số lớp mẫu giáo Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; độ tuổi; có tổ chức nấu ăn / không tổ chức nấu ăn

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

11

1203

Số phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm; học nhờ / tự có

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

12

1204

Tổng diện tích khuôn viên trường mẫu giáo và diện tích phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; riêng diện tích phòng học phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

13

1205

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, đảng viên; hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng / giáo viên trực tiếp dạy / nhân viên phục vụ

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

14

1206

Số giáo viên mẫu giáo trực tiếp dạy Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; trình độ chuyên môn; trên chuẩn / đạt chuẩn / chưa đạt chuẩn; nhóm tuổi

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

15

1207

Số trẻ em mẫu giáo Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng, khu vực; giới tính, dân tộc; khuyết tật học hòa nhập; độ tuổi; tuyển mới; có tổ chức nấu ăn / không tổ chức nấu ăn; học 1 buổi – ngày / học 2 buổi – ngày

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

16

1208

Tỷ lệ trẻ em từ 3 đến dưới 5 tuổi và tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo Tỉnh / thành phố, vùng, giới tính

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo; Tổng cục Thống kê

17

1209

Số trường mầm non Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; đạt chuẩn quốc gia / không đạt chuẩn quốc gia; có / không có: nguồn nước sạch; công trình vệ sinh phù hợp; sân chơi có đồ chơi

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Giáo dục Mầm non phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

18

1210

Tổng diện tích khuôn viên trường mầm non và diện tích phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; riêng diện tích phòng học phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

19

1211

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, đảng viên; hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng / giáo viên trực tiếp dạy (nhà trẻ / mẫu giáo) / nhân viên phục vụ

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

20

1212

Tỷ lệ trẻ em / lớp. Tỷ lệ trẻ em / giáo viên Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

2 – Giáo dục phổ thông

 

2.1 – Tiểu học

 

21

2101

Số trường tiểu học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; đạt chuẩn quốc gia / không đạt chuẩn quốc gia; dạy 1 buổi – ngày / dạy 2 buổi – ngày; có/không có: nguồn nước sạch; công trình vệ sinh phù hợp; tách riêng trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Dân tộc phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

22

2102

Số lớp Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; khối lớp

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

23

2103

Số phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm; học 1 ca / học 2 ca / học 3 ca; học nhờ / tự có

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

24

2104

Tổng diện tích khuôn viên trường tiểu học và diện tích phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; riêng diện tích phòng học phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

25

2105

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; biên chế, hợp đồng; giới tính, dân tộc, đảng viên; hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng / giáo viên / giáo viên chuyên trách Đội / giáo viên chuyên trách thư viện / giáo viên chuyên trách thiết bị / nhân viên phục vụ

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

26

2106

Số giáo viên tiểu học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; trình độ chuyên môn; trên chuẩn / đạt chuẩn / chưa đạt chuẩn; môn dạy; nhóm tuổi; tách riêng giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

27

2107

Số học sinh tiểu học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng, khu vực; khối lớp; giới tính, dân tộc, đội viên;  khuyết tật học hòa nhập; đối tượng chính sách; môn học; độ tuổi; tuyển mới; lưu ban; học 1 buổi – ngày / học 2 buổi – ngày; bỏ học; tách riêng học sinh phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

28

2108

Số học sinh tiểu học xếp loại cuối năm học Loại hình, tỉnh / thành phố vùng; khối lớp; giới tính; xếp loại hạnh kiểm; xếp loại học lực

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

29

2109

Số học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, đối tượng chính sách

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

30

2110

Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi nhập học lớp 1 Tỉnh / thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; đã qua / chưa qua lớp mẫu giáo 5 tuổi

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo; Tổng cục Thống kê

31

2111

Tỷ lệ học sinh đi học bậc tiểu học Tỉnh / thành phố, vùng; chung / đúng tuổi; giới tính, dân tộc

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo; Tổng cục Thống kê

32

2112

Số tỉnh / thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi Danh sách tỉnh/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

Năm

Vụ Giáo dục Tiểu học

Sở Giáo dục và Đào tạo

33

2113

Tỷ lệ học sinh / lớp. Tỷ lệ học sinh / giáo viên Loại hình, tỉnh / thành phố, vùng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

2.2- Trung học cơ sở  

34

2201

Số trường trung học cơ sở Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; đạt chuẩn quốc gia / không đạt chuẩn quốc gia; có/không có: nguồn nước sạch; công trình vệ sinh phù hợp; tách riêng trường phổ thông có nhiều cấp học; tách riêng trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Dân tộc phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

35

2202

Số lớp Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; khối lớp; môn học

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

36

2203

Số phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm; học 1 ca / học 2 ca / học 3 ca; học nhờ / tự có

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

37

2204

Tổng diện tích khuôn viên trường trung học cơ sở và diện tích phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; riêng diện tích phòng học phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

38

2205

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; biên chế, hợp đồng; giới tính, dân tộc, đảng viên; hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng / giáo viên / giáo viên chuyên trách Đoàn Đội / giáo viên chuyên trách thư viện / giáo viên chuyên trách thiết bị, thí nghiệm / nhân viên phục vụ; tách riêng trường phổ thông có nhiều cấp học

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

39

2206

Số giáo viên trung học cơ sở Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; trình độ chuyên môn; trên chuẩn / đạt chuẩn / chưa đạt chuẩn; môn dạy; nhóm tuổi; tách riêng giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

40

2207

Số học sinh trung học cơ sở Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng, khu vực; khối lớp; giới tính, dân tộc, đội viên, đoàn viên;  khuyết tật học hòa nhập; đối tượng chính sách; môn học; học nghề; độ tuổi; tuyển mới; lưu ban; học 1 buổi – ngày / học 2 buổi – ngày; bỏ học; tách riêng học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

41

2208

Số học sinh trung học cơ sở xếp loại cuối năm học Loại hình, tỉnh / thành phố vùng; khối lớp; giới tính; xếp loại hạnh kiểm; xếp loại học lực

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

42

2209

Số học sinh được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, đối tượng chính sách

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

43

2210

Tỷ lệ học sinh đi học cấp trung học cơ sở Tỉnh / thành phố, vùng; chung / đúng tuổi; giới tính, dân tộc

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

44

2211

Tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở Tỉnh / thành phố, vùng; giới tính

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

45

2212

Số tỉnh / thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở Danh sách tỉnh/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Năm

Vụ Giáo dục Trung học

Sở Giáo dục và Đào tạo

46

2213

Tỷ lệ học sinh / lớp. Tỷ lệ học sinh / giáo viên Loại hình, tỉnh / thành phố, vùng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

2.3- Trung học phổ thông

 

47

2301

Số trường trung học phổ thông Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; đạt chuẩn quốc gia / không đạt chuẩn quốc gia; tách riêng trường phổ thông có nhiều cấp học; tách riêng trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Dân tộc phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

48

2302

Số lớp Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; khối lớp; môn học

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

49

2303

Số phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm; học 1 ca / học 2 ca / học 3 ca;

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

50

2304

Tổng diện tích khuôn viên trường trung học phổ thông và diện tích phòng học Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; riêng diện tích phòng học phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

51

2305

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; biên chế, hợp đồng; giới tính, dân tộc, đảng viên; hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng / giáo viên / giáo viên chuyên trách Đoàn / giáo viên chuyên trách thư viện / giáo viên chuyên trách thiết bị, thí nghiệm / nhân viên phục vụ; tách riêng trường phổ thông có nhiều cấp học

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

52

2306

Số giáo viên trung học phổ thông Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; trình độ chuyên môn; trên chuẩn / đạt chuẩn / chưa đạt chuẩn; môn dạy; nhóm tuổi; tách riêng giáo viên  trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

53

2307

Số học sinh trung học phổ thông Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng, khu vực; khối lớp; giới tính, dân tộc, đoàn viên;  khuyết tật học hòa nhập; đối tượng chính sách; môn học; học nghề; độ tuổi; tuyển mới; lưu ban; bỏ học; tách riêng học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

2 lần/năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

54

2308

Số học sinh trung học phổ thông xếp loại cuối năm học Loại hình, tỉnh / thành phố vùng; khối lớp; giới tính; xếp loại hạnh kiểm; xếp loại học lực

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

55

2309

Số học sinh trung học phổ thông dự thi tốt nghiệp Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, đối tượng chính sách; thí sinh tự do

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

56

2310

Số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, đối tượng chính sách; miễn thi; xếp loại tốt nghiệp

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục Khảo thí và KĐCLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

57

2311

Tỷ lệ học sinh cấp trung học phổ thông Tỉnh / thành phố, vùng; chung / đúng tuổi; giới tính, dân tộc

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo; Tổng cục Thống kê

58

2312

Tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông Tỉnh / thành phố, vùng; giới tính

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

59

2313

Tỷ lệ học sinh / lớp. Tỷ lệ học sinh / giáo viên Loại hình, tỉnh / thành phố, vùng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

3. Trung cấp chuyên nghiệp

 

60

3101

Số trường trung cấp chuyên nghiệp Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; cơ sở đào tạo của trường

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Giáo dục chuyên nghiệp phối hợp

Trường trung cấp chuyên nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ/ngành có trường

61

3102

Số phòng học, thí nghiệm, thư viện, xưởng thực tập và các loại phòng khác Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường trung cấp chuyên nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo

62

3103

Tổng diện tích khuôn viên trường và diện tích phòng học, thí nghiệm, thư viện, xưởng thực tập và các loại phòng khác Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; diện tích các loại phòng phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường trung cấp chuyên nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo

63

3104

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Loại hình, cầp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; biên chế, hợp đồng; giới tính, dân tộc, đảng viên; cán bộ quản lý / giáo viên / nhân viên phục vụ; danh hiệu; chức danh; trình độ chuyên môn

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Trường trung cấp chuyên nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo

64

3105

Số giáo viên trung cấp chuyên nghiệp Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; biên chế, cơ hữu / hợp đồng / thỉnh giảng; giới tính, dân tộc, đảng viên; chức danh; trình độ chuyên môn; môn dạy; nhóm tuổi; thâm niên giảng dạy

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Trường trung cấp chuyên nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo

65

3106

Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; số học sinh ở đầu năm học, tuyển mới, lưu ban; giới tính, dân tộc, đảng viên, đối tượng chính sách; nguồn tuyển; hình thức đào tạo; năm đào tạo; ngành đào tạo cấp 2; ngừng học; bỏ học

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường trung cấp chuyên nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo

66

3107

Số học sinh tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp Loại hình, cấp quản lý, tỉnh / thành phố, vùng; giới tính, dân tộc ; hình thức đào tạo; phân loại tốt nghiệp

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường Đại học và cao đẳng, Sở Giáo dục và Đào tạo

67

3108

Số học sinh học nghề trong các cơ sở đào tạo Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; số học sinh ở đầu năm học, tuyển mới; giới tính, dân tộc, hình thức đào tạo

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường Đại học và cao đẳng, Sở Giáo dục và Đào tạo

68

3109

Số học sinh học nghề tốt nghiệp Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc, hình thức đào tạo

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường Đại học và cao đẳng, Sở Giáo dục và Đào tạo

69

3110

Số học viên bồi dưỡng nghiệp vụ Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; tuyển mới, đang học, cấp chứng chỉ

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

4. Giáo dục đại học

 

4.1. Cao đẳng

 

70

4101

Số trường cao đẳng Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; cơ sở đào tạo của trường

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Đại học và sau Đại học phối hợp

Trường cao đẳng

71

4102

Số phòng học, thí nghiệm, thư viện, xưởng thực tập, nhà văn hóa và các loại phòng khác Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường cao đẳng

72

4103

Tổng diện tích khuôn viên trường và diện tích phòng học, thí nghiệm, thư viện, xưởng thực tập, nhà văn hóa, sân thể thao và các loại phòng khác Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; diện tích các loại phòng phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường cao đẳng

73

4104

Số cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; biên chế, hợp đồng; giới tính, dân tộc, đảng viên; cán bộ quản lý / giảng viên / nhân viên phục vụ; danh hiệu; chức danh; trình độ chuyên môn

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Trường cao đẳng

74

4105

Số giảng viên cao đẳng Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; cơ hữu / thỉnh giảng; giới tính, dân tộc, đảng viên; chức danh; trình độ chuyên môn; nhóm tuổi; thâm niên giảng dạy

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Trường cao đẳng

75

4106

Số sinh viên cao đẳng Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; cơ sở đào tạo cao đẳng; số sinh viên có ở đầu năm học, tuyển mới; giới tính, dân tộc, đảng viên, đối tượng chính sách; nguồn tuyển; hình thức đào tạo; năm đào tạo; ngành đào tạo cấp 2; ngừng học; bỏ học; sinh viên đang học là người nước ngoài/theo nước

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường cao đẳng, trường đại học

76

4107

Số sinh viên tốt nghiệp cao đẳng Loại hình, tỉnh / thành phố, vùng; giới tính, dân tộc ; hình thức đào tạo; phân loại tốt nghiệp

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Trường cao đẳng, trường đại học

4.2. Đại học

 

77

4201

Số trường đại học, học viện, phân hiệu Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; cơ sở đào tạo của trường

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Đại học và sau Đại học phối hợp

Đại học, trường đại học, học viện

78

4202

Số phòng học, thí nghiệm, thư viện, xưởng thực tập, nhà văn hóa và các loại phòng khác Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; theo chức năng; mới tăng trong năm; kiên cố / bán kiên cố / nhà tạm

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện

79

4203

Tổng diện tích khuôn viên trường và diện tích phòng học, thí nghiệm, thư viện, xưởng thực tập, nhà văn hóa, sân thể thao và các loại phòng khác Loại hình, tỉnh/thành phố, vùng; diện tích các loại phòng phân tổ theo chức năng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện

80

4204

Số cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; biên chế/ hợp đồng; giới tính, dân tộc, đảng viên; cán bộ quản lý / giảng viên / nhân viên phục vụ; danh hiệu; chức danh; trình độ chuyên môn

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Đại học, trường đại học, học viện

81

4205

Số giảng viên đại học Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; cơ hữu / thỉnh giảng; giới tính, dân tộc, đảng viên; chức danh; trình độ chuyên môn; nhóm tuổi; thâm niên giảng dạy

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Đại học, trường đại học, học viện

82

4206

Số sinh viên đại học Loại hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố, vùng; số sinh viên có ở đầu năm học, tuyển mới; giới tính, dân tộc, đảng viên, đối tượng chính sách; nguồn tuyển; hình thức đào tạo; năm đào tạo; ngành đào tạo cấp 2; ngừng học; bỏ học; sinh viên đang học là người nước ngoài/theo nước; sinh viên gửi đi đào tạo ở nước ngoài/theo nước; sinh viên có tham gia / không tham gia nghiên cứu khoa học

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện

83

4207

Số sinh viên tốt nghiệp đại học Loại hình, cấp quản lý, tỉnh / thành phố, vùng; giới tính, dân tộc ; hình thức đào tạo; phân loại tốt nghiệp; tốt nghiệp trong nước/ngoài nước

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện

84

4208

Tỷ lệ sinh viên/1 vạn dân Cả nước, vùng

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Tổng cục Thống kê

4.3. Thạc sĩ

 

85

4301

Số cơ sở đào tạo thạc sĩ Loại hình; cơ sở đào tạo

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Đại học và sau Đại học phối hợp

Đại học, trường đại học, học viện, Viện nghiên cứu

86

4302

Số học viên cao học Loại hình; cơ sở đào tạo; giới tính, dân tộc; hình thức đào tạo; chuyên ngành đào tạo; tuyển mới; số đang học; học viên đang học là người nước ngoài/theo nước; học viên gửi đi đào tạo ở nước ngoài/theo nước

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện, Viện nghiên cứu

87

4304

Số học viên cao học tốt nghiệp Loại hình, cơ sở đào tạo; giới tính, dân tộc; tốt nghiệp trong nước/ngoài nước

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện, Viện nghiên cứu

4.4. Tiến sĩ

 

88

4401

Số cơ sở đào tạo tiến sĩ Loại hình; cơ sở đào tạo

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Đại học và sau Đại học phối hợp

Đại học, trường đại học, học viện, Viện nghiên cứu

89

4402

Số nghiên cứu sinh Loại hình; cơ sở đào tạo; giới tính, dân tộc; hình thức đào tạo; chuyên ngành đào tạo; tuyển mới; số nghiên cứu sinh đang học

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện, Viện nghiên cứu

Số nghiên cứu sinh (tiếp theo) Nghiên cứu sinh đang học là người nước ngoài / theo nước; nghiên cứu sinh gửi đi đào tạo ở nước ngoài/theo nước

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện, Viện nghiên cứu

90

4403

Số nghiên cứu sinh tốt nghiệp Loại hình, cơ sở đào tạo; giới tính, dân tộc; tốt nghiệp trong nước/ngoài nước

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Đại học, trường đại học, học viện, Viện nghiên cứu

5. Giáo dục thường xuyên

 

91

5001

Số trung tâm giáo dục thường xuyên;

Số trung tâm học tập cộng đồng;

Số trung tâm ngoại ngữ, tin học

Cấp tỉnh/thành phố, huyện

 

Cấp huyện, xã

 

Tỉnh/thành phố, vùng; tách riêng trường bổ túc văn hóa

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Giáo dục Thường xuyên phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

92

5002

Số lớp Tỉnh/thành phố, vùng; lớp xóa mù chữ/sau xóa mù chữ/bổ túc văn hóa theo cấp học; lớp bồi dưỡng theo chuyên đề

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

93

5003

Số phòng học Tỉnh/thành phố, vùng, theo chức năng, kiên cố, bán kiên cố / bán kiên cố/nhà tạm

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

94

5004

Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ Tỉnh, thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; cán bộ quản lý / giáo viên/ nhân viên phục vụ

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính; Cục Nhà giáo và CBQLGD phối hợp

Sở Giáo dục và Đào tạo

95

5005

Số học viên Tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; xóa mù chữ/sau xóa mù chữ/bổ túc văn hóa theo cấp học, độ tuổi; bồi dưỡng theo chuyên đề

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

96

5006

Số học viên hoàn thành chương trình giáo dục thường xuyên Tỉnh/thành phố, vùng; giới tính, dân tộc; cấp bằng tốt nghiệp theo cấp học; cấp chứng chỉ theo môn học

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Sở Giáo dục và Đào tạo

97

6001

Thu, chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo Cấp, bậc học; nguồn thu, khoản mục; nguồn chi, khoản mục

Năm

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng Cục Thống Kê, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường

 

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thiện Nhân

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

54_2008_QĐ-BGDĐT VỀ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THỈNH GIẢNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, Viện trưởng viện nghiên cứu, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

 

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 54/2008/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THỈNH GIẢNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vế chế độ thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục đại học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, Viện trưởng viện nghiên cứu, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Nhung

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THỈNH GIẢNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về chế độ thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục đại học bao gồm: tiêu chuẩn, định mức giờ chuẩn đối với nhà giáo, nhà khoa học được mời thỉnh giảng (sau đây gọi là giảng viên thỉnh giảng); hợp đồng thỉnh giảng; trách nhiệm và quyền hạn của giảng viên thỉnh giảng; trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đại học mời giảng viên thỉnh giảng: trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức có nhà giáo, nhà khoa học được mời thỉnh giảng.

2. Văn bản này áp dụng đối với nhà giáo, nhà khoa học đang làm việc ở các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) được mời đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học; nhà khoa học hoạt động độc lập được cơ sở giáo dục đại học mời đến giảng dạy.

3. Văn bản này không áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đến giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.

Điều 2. Thỉnh giảng và các hoạt động thỉnh giảng

1. Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục đại học mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy.

2. Các hoạt động thỉnh giảng bao gồm:

a) Giảng dạy các môn học, các chuyên đề và hướng dẫn thực hành, thực tập, thí nghiệm theo các chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học (gọi chung là giảng dạy các môn học);

b) Hướng dẫn sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh làm khóa luận, đồ án tốt nghiệp, luận văn, luận án và tham gia các hội đồng chấm thi, chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp, luận văn, luận án (gọi chung là hướng dẫn và chấm luận văn tốt nghiệp);

c) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo (gọi chung là biên soạn tài liệu giảng dạy).

Điều 3. Mục tiêu thỉnh giảng

1. Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc thu hút đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học trình độ cao tham gia công tác đào tạo.

2. Tạo điều kiện gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học và thực tiễn; gắn kết giữa các cơ sở giáo dục đại học; gắn kết cơ sở giáo dục đại học với viện nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức khác bên ngoài cơ sở giáo dục đại học.

3. Tạo điều kiện để các giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học có thời gian thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, học tập và bồi dưỡng kiến thức.

Điều 4. Thực hiện chế độ thỉnh giảng

1. Khuyến khích thực hiện chế độ thỉnh giảng ở tất cả các môn học thuộc các chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học để bổ sung, cập nhật thông tin, kiến thức lý luận và thực tiễn, kỹ năng thực hành.

2. Chế độ thỉnh giảng phải được thực hiện ở bộ môn của cơ sở giáo dục đại học trong các trường hợp sau:

a) Đội ngũ giảng viên cơ hữu của bộ môn có tổng số giờ giảng dạy quy chuẩn vượt quá 2 lần tổng số giờ chuẩn định mức giảng dạy của bộ môn trong một năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Đội ngũ giảng viên cơ hữu của bộ môn không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu khoa học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ của bộ môn ở dưới mức trung bình chung của các cơ sở giáo dục đại học trong cả nước;

d) Môn học mới.

Điều 5. Nguyên tắc thực hiện chế độ thỉnh giảng

1. Đảm bảo sự tự nguyện của nhà giáo, nhà khoa học.

2. Đảm bảo lợi ích của giảng viên thỉnh giảng, của cơ sở giáo dục đại học mời giảng viên thỉnh giảng, của cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhà giáo, nhà khoa học đi thỉnh giảng.

3. Đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC GIỜ CHUẨN CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG, HỢP ĐỒNG THỈNH GIẢNG

Điều 6. Tiêu chuẩn của giảng viên thỉnh giảng

Nhà giáo, nhà khoa học tham gia thỉnh giảng phải có đủ các tiêu chuẩn của nhà giáo theo quy định của Luật giáo dục với các yêu cầu cụ thể sau đây:

1. Có lý lịch bản thân rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức, tư cách tốt.

2. Về trình độ chuẩn được đào tạo: Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của giảng viên đại học theo quy định.

3. Về nghiên cứu khoa học: Trong 3 năm gần nhất trong lĩnh vực liên quan đến môn học thỉnh giảng phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) Có công trình khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học hoặc tuyển tập hội thảo khoa học trong và ngoài nước;

b) Có sách chuyên khảo đã xuất bản;

c) Có đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên;

d) Có hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được nghiệm thu, thanh lý;

4. Về nghiệp vụ sư phạm: Người được mời thỉnh giảng thực hiện hoạt động giảng dạy các môn học theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 của Quy định này, phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:

a) Có chức danh phó giáo sư hoặc giáo sư;

b) Có bằng tốt nghiệp ngành sư phạm trình độ đại học trở lên;

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Có đủ sức khỏe để giảng dạy theo yêu cầu của môn học.

Điều 7. Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng.

1. Tổng số giờ chuẩn thỉnh giảng trong một năm học tại các cơ sở giáo dục đại học của một nhà giáo, nhà khoa học đang làm việc ở cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức quy định, nhưng không vượt quá 40% số giờ chuẩn định mức giảng dạy trong một năm học của chức danh giảng viên tương ứng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng đủ để dạy một môn học.

2. Tổng số giờ chuẩn thỉnh giảng trong một năm học tại các cơ sở giáo dục đại học của một nhà khoa học hoạt động độc lập không vượt quá số giờ chuẩn định mức giảng dạy trong một năm học của chức danh giảng viên tương ứng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 8. Hợp đồng thỉnh giảng

1. Việc thỉnh giảng được thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động. Cơ sở giáo dục đại học ký kết hợp đồng thỉnh giảng trực tiếp với nhà giáo, nhà khoa học. Đối với nhà giáo, nhà khoa học đang làm việc ở cơ quan, tổ chức thì phải có văn bản đồng ý của thủ trưởng đơn vị; trong trường hợp đơn vị ký kết hợp đồng đào tạo với cơ sở giáo dục đại học thì phải có văn bản giao nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị.

2. Đối với các công việc thỉnh giảng quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 của Quy định này thì hợp đồng thỉnh giảng phải có các nội dung sau:

– Họ và tên, chức vụ của người đại diện cơ sở giáo dục đại học;

– Họ và tên, học vị, chức danh, cơ quan đang làm việc (nếu có), địa chỉ liên hệ, điện thoại của giảng viên thỉnh giảng;

– Tên môn học hoặc chuyên đề, số đơn vị học trình, số tiết lý thuyết, số tiết thực hành, số bài tập lớn (nếu có), hình thức thi, kiểm tra;

– Tên và ký hiệu lớp học, khóa học, năm học, số lượng sinh viên;

– Trình độ đào tạo, ngành đào tạo;

– Các yêu cầu về giảng dạy, hướng dẫn;

– Thời gian thỉnh giảng (bắt đầu, kết thúc);

– Chế độ thù lao, trách nhiệm và quyền hạn của giảng viên thỉnh giảng;

– Trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đại học;

– Điều khoản về thanh lý hợp đồng và các thông tin cần thiết khác.

Đề cương nội dung giảng dạy hoặc nội dung hướng dẫn thực hành, thực tập, thí nghiệm; lý lịch khoa học của giảng viên thỉnh giảng; văn bản đồng ý (hoặc văn bản giao nhiệm vụ) của thủ trưởng đơn vị nơi giảng viên thỉnh giảng đang làm việc (nếu có) là các phục lục của hợp đồng thỉnh giảng.

3. Khi kết thúc hợp đồng thỉnh giảng, cơ sở giáo dục đại học làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Đối với các hợp đồng thỉnh giảng hoàn thành đúng yêu cầu, cơ sở giáo dục đại học cấp giấy xác nhận hoàn thành nhiệm vụ thỉnh giảng cho giảng viên thỉnh giảng.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG

Điều 9. Trách nhiệm của giảng viên thỉnh giảng

1. Thực hiện nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật.

2. Thực hiện đầy đủ và có chất lượng nội dung giảng dạy theo đúng các điều khoản của hợp đồng thỉnh giảng, quy chế về giảng dạy, thi cử, đánh giá kết quả học tập.

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín và danh dự của giảng viên thỉnh giảng; tôn trọng nhân cách, đối xử công bằng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người học.

4. Giảng viên thỉnh giảng đang làm việc ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, tổ chức, cơ quan phải hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác, báo cáo với thủ trưởng đơn vị về hợp đồng và kế hoạch thỉnh giảng.

5. Giáo viên thỉnh giảng đang làm nhiệm vụ ở viện nghiên cứu, doanh nghiệp có trách nhiệm tư vấn cho cơ sở giáo dục đại học đến thỉnh giảng về việc sử dụng cơ sở vật chất của viện, của doanh nghiệp để phục vụ thực tập, giảng dạy và nghiên cứu; tạo điều kiện để sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh tham gia đề tài nghiên cứu, hợp đồng chuyển giao công nghệ do mình chủ trì.

Điều 10. Quyền của giảng viên thỉnh giảng

1. Được hưởng thù lao thỉnh giảng theo quy định của cơ sở giáo dục đại học nơi đến thỉnh giảng.

2. Được tham gia sinh hoạt chuyên môn, tham gia nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học nơi đến thỉnh giảng.

3. Được cơ sở giáo dục đại học nơi đến thỉnh giảng hỗ trợ cung cấp các tài liệu liên quan đến thỉnh giảng để đưa vào hồ sơ xét các danh hiệu vinh dự của Nhà nước, xét chức danh phó giáo sư và giáo sư, xét khen thưởng khi có thành tích đóng góp cho công tác đào tạo.

4. Giảng viên thỉnh giảng đang làm việc ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, cơ quan, tổ chức được ưu tiên xem xét nếu nộp hồ sơ xin đi thực tập khoa học, học tập, hợp tác nghiên cứu ở ngoài nước khi bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn quy định.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỜI GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG

Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học mời giảng viên thỉnh giảng

1. Đảm bảo thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy định này.

2. Xây dựng kế hoạch mời giảng viên thỉnh giảng. Thông báo công khai nhu cầu thỉnh giảng, điều kiện và chế độ đối với giảng viên thỉnh giảng.

3. Lựa chọn các nhà giáo, nhà khoa học đáp ứng tiêu chuẩn và ký hợp đồng thỉnh giảng theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Quy định này.

4. Tạo điều kiện cho giảng viên thỉnh giảng thực hiện hợp đồng thỉnh giảng, sử dụng trang thiết bị thí nghiệm của cơ sở giáo dục đại học phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.

5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng. Định kỳ thông báo với cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức về tình hình thực hiện hợp đồng thỉnh giảng của giảng viên thỉnh giảng.

6. Giải quyết các quyền của giảng viên thỉnh giảng theo quy định.

7. Cấp giấy xác nhận hoàn thành nhiệm vụ thỉnh giảng theo quy định.

8. Quản lý, lưu giữ hồ sơ thỉnh giảng bao gồm hợp đồng thỉnh giảng và các phụ lục, biên bản thanh lý hợp đồng, giấy xác nhận hoàn thành nhiệm vụ thỉnh giảng theo quy định.

Điều 12. Quyền của cơ sở giáo dục đại học mời giảng viên thỉnh giảng.

1. Được tính quy đổi số lượng giảng viên thỉnh giảng thành số lượng giảng viên cơ hữu của cơ sở khi xác định chỉ tiêu tuyển sinh, xét mở chuyên ngành mới, kiểm định chất lượng đào tạo. Việc tính quy đổi căn cứ trên tổng số giờ chuẩn giảng dạy do các giảng viên thỉnh giảng đã thực hiện và định mức giờ chuẩn giảng dạy của các chức danh giảng viên tương ứng.

2. Được yêu cầu cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp có nhà giáo, nhà khoa học đi thỉnh giảng tạo điều kiện sử dụng trang thiết bị thí nghiệm của viện, của doanh nghiệp phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa các cơ sở giáo dục đại học, giữa cơ sở giáo dục đại học với viện nghiên cứu hoặc doanh nghiệp.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ NHÀ GIÁO, NHÀ KHOA HỌC LÀ GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có nhà giáo, nhà khoa học là giảng viên thỉnh giảng.

1. Tạo điều kiện cho các nhà giáo, nhà khoa học đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Quy định này được đi thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục đại học.

2. Quản lý các hợp đồng thỉnh giảng, giám sát việc thực hiện định mức giờ chuẩn thỉnh giảng của giảng viên thỉnh giảng theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và phối hợp với cơ sở giáo dục đại học định kỳ kiểm tra, đánh giá giảng viên thỉnh giảng.

3. Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết các quyền lợi của giảng viên thỉnh giảng theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.

4. Ngoài các trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này, viện nghiên cứu và doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học sử dụng trang thiết bị thí nghiệm của viện, của doanh nghiệp phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa viện hoặc doanh nghiệp với cơ sở giáo dục đại học.

5. Ngoài các trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này, viện nghiên cứu có trách nhiệm tạo điều kiện để giảng viên, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh của cơ sở giáo dục đại học tham gia sinh hoạt chuyên môn, hội thảo khoa học và nghiên cứu tại viện.

Điều 14. Quyền của cơ quan, tổ chức có nhà giáo, nhà khoa học là giảng viên thỉnh giảng.

1. Được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh tốt nghiệp loại giỏi, được giảng viên thỉnh giảng giới thiệu về làm việc tại đơn vị.

2. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng nếu có nhiều thành tích đóng góp cho công tác đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học.

3. Ngoài các quyền quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này, đối với viện nghiên cứu đã được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ và phối hợp đào tạo thạc sĩ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét để tăng chỉ tiêu đào tạo tiến sĩ tại viện, chỉ tiêu phối hợp đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ với các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước khi có nhiều nhà khoa học tham gia thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục đại học.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức và quản lý công tác thỉnh giảng của cơ sở giáo dục đại học

Cơ sở giáo dục đại học căn cứ Quy định này để tổ chức và quản lý công tác thỉnh giảng.

Điều 16. Hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học

Các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức phối hợp quản lý và giải quyết chế độ cụ thể đối với giảng viên thỉnh giảng; định kỳ tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm; ký kết văn bản hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học dài hạn; xây dựng các tập thể khoa học trên cơ sở kết hợp các nhà giáo, các nhà khoa học của cơ sở giáo dục đại học, của viện nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Nhung

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

65_2007_QĐ-BGDĐT QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế chương II của Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học, ban hành kèm theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 65/2007/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế chương II của Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học, ban hành kèm theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội; 
– Ban Tuyên giáo TƯ;
– UBVHGDTNTN&NĐ của QH;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc CP;
– Kiểm toán nhà nước;
– Cục KTrVB QPPL (Bộ Tư pháp); 
– Như Điều 3;
– Công báo; 
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Cục KT&KĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 65  /2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1 :

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.

2. Quy định này được áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học (sau đây gọi chung là trường đại học) thuộc loại hình công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học

1. Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước.

2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Điều 3. Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học được ban hành làm công cụ để trường đại học tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; để người học có cơ sở lựa chọn trường và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.

Chương 2 :

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC  TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học

1. Sứ mạng của trường đại học được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước.

2. Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ đại học quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý

1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường đại học và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.

2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động của nhà trường.

3. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.

4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt động hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà trường.

7. Thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục của trường đại học được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo dục được xây dựng với sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định.

2. Chương trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

3. Chương trình giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo.

4. Chương trình giáo dục được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế – xã hội của địa phương hoặc cả nước.

5. Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.

6. Chương trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4:  Hoạt động đào tạo

1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định.

2. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học.

3. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.

4. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.

5. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.

7. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên

1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên; quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.

2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các quyền dân chủ trong trường đại học.

3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.

4. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên.

6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.

8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Người học

1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻ theo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà trường.

3. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học được thực hiện có hiệu quả.

4. Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.

5. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học.

6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học.

7. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.

8. Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được việc làm đúng ngành được đào tạo.

9. Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của  trường đại học trước khi tốt nghiệp.

Điều 10. Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ

1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

2. Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch.

3. Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định hướng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường đại học có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước.

5. Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ không ít hơn kinh phí của trường đại học dành cho các hoạt động này.

6. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường đại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học khác và các doanh nghiệp. Kết quả của các hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp vào  phát triển các nguồn lực của trường.

7. Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định; có các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 11. Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế

1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo quy định của Nhà nước.

2. Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học.

3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu quả, thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố các công trình khoa học chung.

Điều 12. Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác

1. Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học có hiệu quả.

2. Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.

3.  Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.

4. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lý.

5. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định.

6. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định.

7. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.

8. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của trường.

9. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.

Điều 13. Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính

1. Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của trường đại học.

2. Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính trong trường đại học được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy định.

3. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho các bộ phận và các hoạt động của trường đại học.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trường đại học chịu trách nhiệm đảm bảo những điều kiện cần thiết để trường đại học phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Điều 15. Trách nhiệm của trường đại học

Các trường đại học căn cứ vào tình hình cụ thể của trường để lập kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn và có các biện pháp thực hiện kế hoạch đề ra./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

66_2008_QĐ-BGDĐT VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 177/QĐ-TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình tiếng Anh thực hành A, B, C

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
———

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-

Số: 66/2008/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành ngày 22 tháng 3 năm 2008;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định kèm theo Quyết định này Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 177/QĐ-TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình tiếng Anh thực hành A, B, C.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục thường xuyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu

2. Nguyên tắc xây dựng chương trình

3. Cấu trúc chương trình

4. Kiểm tra đánh giá

5. Tài liệu học tập và tham khảo

CHƯƠNG TRÌNH GDTX VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 & A2): Kỹ năng Nói

Cấp độ A1.S

Cấp độ A2.S

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 & A2): Kỹ năng Nghe

Cấp độ A1.L

Cấp độ A2.L

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 & A2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ A1.R

Cấp độ A2.R

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 & A2): Kỹ năng Viết

Cấp độ A1.W

Cấp độ A2.W

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 & B2): Kỹ năng Nói

Cấp độ B1.S

Cấp độ B2.S

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 & B2): Kỹ năng Nghe

Cấp độ B1.L

Cấp độ B2.L

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 & B2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ B1.R

Cấp độ B2.R

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 & B2): Kỹ năng Viết

Cấp độ B1.W

Cấp độ B2.W

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 & C2): Kỹ năng Nói

Cấp độ C1.S

Cấp độ C2.S

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 & C2): Kỹ năng Nghe

Cấp độ C1.L

Cấp độ C2.L

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 & C2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ C1.R

Cấp độ C2.R

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 & C2): Kỹ năng Viết

Cấp độ C1.W

Cấp độ C2.W

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu

Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành được biên soạn cho học viên thuộc hệ giáo dục thường xuyên. Mục tiêu của chương trình nhằm trang bị cho học viên kiến thức và kỹ năng cần thiết về tiếng Anh thực hành, đặc biệt là khả năng giao tiếp thông qua các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.

2. Nguyên tắc xây dựng chương trình

Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành được xây dựng dựa trên những nguyên tắc (underlying principles) sau:

– Lấy người học làm trung tâm (learn-er-centred).

– Chú trọng đến trình độ/khả năng đầu ra (outcomes-focused).

– Sử dụng các chuẩn quốc tế để phản ánh nhu cầu và đo tiến độ trong học tập (using international benchmarks as indi-cators of needs and progress).

– Nguyên tắc xuyên suốt xây dựng chương trình là dựa trên nhiệm vụ giao tiếp (task-based), kết hợp cùng với các trục kỹ năng (skill-based), chức năng (functional), cấu trúc (structural) và chủ đề (topical).

Nguyên tắc dựa trên nhiệm vụ giao tiếp (task-based) được lựa chọn để xây dựng chương trình vì những lý do sau:

– (i) mô tả mức độ thành thạo trong khả năng giao tiếp (communicative pro-ficiency) tức là mô tả năng lực thực hiện thành công các nhiệm vụ giao tiếp;

– (ii) đánh giá mức độ thành thạo trong khả năng giao tiếp tức là đánh giá năng lực thực hiện thành công các nhiệm vụ giao tiếp;

– (iii) việc thực hiện thành công các nhiệm vụ giao tiếp giúp học viên/giáo viên/người kiểm tra đánh giá có được công cụ (định lượng và định tính) đo được kết quả giao tiếp (demonstrable and mesurable outcomes of performance) và

– (iv) nhiệm vụ giao tiếp trong học ngoại ngữ tạo điều kiện/thúc đẩy việc kết hợp mọi khía cạnh tạo nên năng lực giao tiếp thành thạo (promote the integration of all aspects of communicative compe-tence), đồng thời buộc người học phải xử lý/sử dụng ngôn ngữ ở nhiều tầng bậc (multilevel language procesing).

3. Cấu trúc chương trình

Với mục tiêu tiệm cận các chuẩn quốc tế hiện nay về đào tạo ngoại ngữ, dựa trên cơ sở tham khảo Khung trình độ chung Châu Âu (Common Europe-an Framework), Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành được chia thành 3 trình độ, 6 cấp độ bao gồm:

– Cơ bản (Basic Stage): gồm hai cấp độ A1 và A2

– Trung cấp (Intermediate Stage): gồm hai cấp độ B1 và B2

– Cao cấp (Advanced Stage): gồm hai cấp độ C1 và C2

Tổng thời lượng của chương trình là 1.620 tiết. Mỗi trình độ A, B, C có thời lượng 540 tiết. Mỗi cấp độ A1, A2, B1, B2, C1, C2 có thời lượng 270 tiết.

Chương trình sắp xếp theo các trình tự kỹ năng và ký hiệu sau:

Cơ bản (Basic Stage)

– Nói: A1.S và A2.S

– Nghe: A1.L và A2.L

– Đọc: A1.R và A2.R

– Viết: A1.W và A2.W

Trung cấp (Intermediate Stage)

– Nói: B1.S và B2.S

– Nghe: B1.L và B2.L

– Đọc: B1.R và B2.R

– Viết: B1.W và B2.W

Cao cấp (Advanced Stage)

– Nói: C1.S và C2.S

– Nghe: C1.L và C2.L

– Đọc: C1.R và C2.R

– Viết: C1.W và C2.W

Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành bao gồm 3 phần:

1. Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh (Phần tiếng Việt).

2. Phụ lục 1: Phần tiếng Anh

3. Phụ lục 2: Tiêu chí các nhiệm vụ giao tiếp

4. Kiểm tra đánh giá

Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành được thiết kế dưa trên Khung trình độ chung Châu Âu (CEF) và tiệm cận các chuẩn trình độ quốc tế. Vì vậy, trình độ đầu ra của các trình độ đào tạo trong chương trình sẽ tiệm cận với các chuẩn kiểm tra đánh giá quốc tế hiện nay.

Tham khảo hai bảng quy chuẩn trình độ sau:

Alte

Council of Europe (CEF)

Ucles

Ielts

Toefl

Toeic

Level 1 A2 KET 3.0 400/97 150
Level 1-2 A2-B1 KET/PET 3.5 – 4.0 450/133 350
Level 2 B1 PET 4,5 477/153 350
Level 3 B2 FCE 5.0 500/173 625
Level 3 B2 FCE 5.25 513/183 700
Level 3 B2 FCE 5.5 527/197 750
Level 4 C1 CAE 6.0 550/213 800
Level 4 C1 CAE 6.25 563/223 825
Level 4 C1 CAE 6.5 577/233 850

Nguồn: “Using English for Accademic Purposes-a Guide for International Students”, Andy Gillet, Department of Inter-faculty Studies, University of Hertfordshire. Hatfield. UK. (2002). http://www.co.uk/index.htm

CEF Level

IELTS

TOEFL Paper/Computer/Internet

Cambridge ESOL Exams

8.0

C2 7.5

7.0

 

600/250/100

CPE (pass)
C1 6.5 577/233/91 CEA (pass)
6.0 550/213/80
B2 5.5 527/197/71 FCE (pass)
5.0 500/173/61
B1 4.5 477/153/53 PET (pass)
4.0 450/133/45
A2 3.0   KET (pass)
A1    

Nguồn: IELTS (1995, p.27), Educational Testing Service (2004a, 2004b)

Tùy thuộc mục đích học tiếng Anh của học viên, sau khi học xong các trình độ quy định trong chương trình này, học viên có thể tham dự các kỳ thi do Bộ GD-ĐT quy định để lấy các chứng chỉ có trình độ tương đương của Việt Nam hoặc các kỳ thi quốc tế, ví dụ như TOEFL hoặc IELTS (cho mục đích học tập/nghiên cứu), hoặc TOEIC (mục đích làm việc).

5. Tài liệu học tập và tham khảo

Tài liệu phục vụ giảng dạy và học ngoại ngữ trên thế giới hiện nay rất đa dạng, phong phú và được cập nhật, thay đổi thường xuyên. Tuy nhiên, phần lớn các bộ giáo trình học tiếng Anh đều được thiết kế dựa trên các khung đánh giá trình độ và các chuẩn trình độ được thế giới công nhận rộng rãi, ví dụ như Khung trình độ chung Châu Âu (CEF).

Căn cứ vào phần mô tả chi tiết các mục tiêu (objectives) cho mỗi kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết thuộc mỗi trình độ và căn cứ vào các quy định về nội dung kiến thức và kỹ năng cần phải dạy cho mỗi cấp độ, các cơ sở tổ chức đào tạo lựa chọn các tài liệu giảng dạy chính và các tài liệu phụ trợ cho khóa học. Để thuận tiện cho việc lựa chọn giáo trình, tài liệu phụ trợ, chương trình đưa ra một ví dụ về tài liệu “New Headway and the Com-mon European Framework” trong đó chỉ rõ mức độ tương đương của các tập giáo trình New Headway với nội dung đào tạo của Khung trình độ chung Châu Âu (CEF). Chương trình cũng đưa ra một ví dụ gợi ý về cách bố trí sử dụng bộ giáo trình New Headway cho 1 cấp độ của Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.

CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN

(CẤP ĐỘ A1 và A2)

– KỸ NĂNG NÓI

– KỸ NĂNG NGHE

– KỸ NĂNG ĐỌC

– KỸ NĂNG VIẾT

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 và A2): Kỹ năng Nói

Cấp độ A1.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể sử dụng các từ biệt lập hoặc hai ba từ một, vốn từ vựng và cấu trúc rất hạn chế.

– Học viên có thể trao đổi một cách hạn chế, trả lời những câu hỏi rất đơn giản về những nhu cầu cá nhân cần thiết trước mắt, nhưng chưa nắm được cấu trúc ngữ pháp và các thì cơ bản.

– Có thể nói nhát gừng, khoảng ngừng nói dài, thường nhắc lại những từ đã nói; Trong ngôn ngữ giao tiếp chưa biết cách liên kết ngôn bản.

– Có thể phải sử dụng cử chỉ kèm theo lời nói để diễn đạt. Có thể thỉnh thoảng phải chuyển sang tiếng Việt và thường xuyên cần sự giúp đỡ của người cùng tham gia giao tiếp.

– Có thể giao tiếp một cách hạn chế nhưng khó khăn về phát âm vẫn làm giảm đáng kể khả năng giao tiếp.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A1.S

– Có thể giao tiếp một cách hạn chế về một số nhu cầu cá nhân đơn giản. Khó khăn về phát âm vẫn còn cản trở khá nhiều đến giao tiếp. Cần sự trợ giúp đáng kể trong giao tiếp.

– Có thể hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản, quen thuộc hàng ngày hoặc các câu hỏi có thể đoán trước về thói quen và thông tin cá nhân. Còn ngập ngừng khá lâu và phải dựa nhiều vào cử chỉ điệu bộ để thể hiện điều muốn nói.

– Có thể sử dụng được rất hạn chế các cấu trúc ngữ pháp và các thì cơ bản. Còn hạn chế nhiều về vốn từ vựng và chỉ biết một số cách diễn đạt đơn giản.

– Có thể sử dụng các đơn vị chỉ số lượng, giá cả và thời gian.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

– Ý kiến trao đổi ngắn, mặt đối mặt trong hoàn cảnh thông thường và trao đổi với từng người một.

– Người cùng đối thoại phải dùng các câu hỏi phản hồi để giúp người nói diễn đạt ý kiến của mình.

– Tốc độ lời nói chậm.

– Phát ngôn được hỗ trợ thêm bởi ngữ cảnh (ví dụ: sử dụng cử chỉ, đồ vật, vị trí).

– Các mệnh lệnh, hướng dẫn ngắn, đơn giản có độ dài từ hai đến bảy từ và thực hành trong bối cảnh lớp học.

– Chủ đề giao tiếp về những vấn đề liên quan đến bản thân đơn giản thường ngày.

Cấp độ A2.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể giao tiếp đơn giản, tuy vẫn còn khó khăn, về những nhu cầu thiết yếu trong các cuộc hội thoại thông thường (informal). Khó khăn về phát âm có thể hạn chế đáng kể giao tiếp. Thường xuyên cần sự giúp đỡ của đối tượng cùng giao tiếp.

– Có thể hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản, kể cả các câu hỏi dạng WH về những chủ đề quen thuộc, sử dụng các từ đơn lẻ và câu ngắn.

– Có thể nắm tương đối hạn chế ngữ pháp cơ bản (các cấu trúc cơ ngữ pháp và các thì cơ bản).

– Có thể sử dụng các từ/cụm từ chỉ thời gian cơ bản (ví dụ: ngày hôm qua, tuần trước). Mới chỉ dùng đúng thì quá khứ đối với một số động từ quen thuộc.

– Có thể đã cho thấy khả năng sử dụng từ vựng, tuy còn khá hạn chế.

– Có thể sử dụng (rất hạn chế) các phương tiện kết nối ngôn bản.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A2.S

– Có thể tham gia các cuộc hội thoại ngắn về những vấn đề thường nhật.

– Có thể giao tiếp về những nhu cầu cơ bản, miêu tả một tình huống, kể một câu chuyện đơn giản, sử dụng đa dạng các từ/cụm từ đơn lẻ và các câu ngắn đơn giản. Khó khăn về phát âm có thể vẫn cản trở giao tiếp. Vẫn cần một số sự trợ giúp.

– Có thể sử dụng một số từ liên kết (ví dụ: and, but, first, next, then, because).

– Có đủ vốn từ vựng sử dụng trong các giao tiếp rất thông thường hàng ngày.

– Có thể sử dụng các phương tiện liên kết ngôn bản (and, but, first, next, then, because…).

– Có thể trao đổi qua điện thoại những nội dung ngắn, đơn giản, có thể đoán trước.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Giao tiếp mặt đối mặt, với từng người đối thoại hoặc trong nhóm đối thoại quen thuộc, biết hỗ trợ nhau.

– Tốc độ nói từ chậm đến trung bình.

– Giao tiếp bằng lời nói được hỗ trợ thường xuyên bởi ngôn ngữ cử chỉ và hình ảnh. Người cùng tham gia giao tiếp thường phải hỗ trợ thêm.

– Chủ đề giao tiếp là những chủ đề thông thường, quen thuộc hàng ngày.

– Nếu giao tiếp qua điện thoại thì thường là các đoạn trao đổi ngắn, đơn giản.

– Mệnh lệnh và hướng dẫn thường chỉ bao gồm ba, bốn bước và thường kèm theo hỗ trợ ngôn ngữ cử chỉ hoặc dấu hiệu, hình ảnh.

– Ngôn từ người nói thường được dẫn dắt bởi những câu hỏi cụ thể của người đối thoại.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NÓI cấp độ A1.S và A2.S.

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng phát âm sao cho người đối thoại hiểu được, đạt hiệu quả về giao tiếp.

– Cấu trúc ngữ pháp và từ vựng liên quan đến những thông tin cá nhân cơ bản (dân tộc, quê hương, ngôn ngữ thứ nhất, địa chỉ, ngày sinh, tuổi, điện thoại); thời gian, ngày tháng, tiền tệ, trường học, đồ đạc trong phòng học, cơ sở vật chất cộng đồng, nghề nghiệp và việc làm, tình trạng hôn nhân, gia đình riêng, nhà ở, sở thích về ăn uống, thời tiết, quần áo, các mùa trong năm vv…

– Cấu trúc ngữ pháp và từ vựng liên quan đến đơn vị đo thời gian cơ bản, trình tự thời gian, từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc, nhu cầu, mong muốn, kể lại những trải nghiệm cá nhân, miêu tả người, đồ vật, tình huống và các thói quen hàng ngày.

– Khả năng sử dụng trôi chảy tập hợp các cách diễn đạt, cấu trúc ngữ pháp và từ vựng thuộc loại khuôn mẫu có sẵn trong các tình huống giao tiếp thực (au-thentic).

– Năng lực ứng xử phi ngôn ngữ có hiệu quả và phù hợp.

– Kiến thức về giao tiếp bằng lời nói trong các sự kiện và tình huống riêng biệt như trao đổi giữa sinh viên và giáo viên, giữa người bán hàng với khách mua hàng.

– Kiến thức về các chuẩn ngôn ngữ xã hội và thông tin về văn hóa xã hội/ước định về phép lịch sự liên quan đến năng lực và chủ đề giao tiếp; các kỹ năng liên quan đến giao tiếp tương tác (interac-tional) (ví dụ: đáp lại một lời giới thiệu, hướng dẫn và chỉ dẫn, thu hút sự chú ý, yêu cầu nhắc lại; trao đổi về tuổi tác, thu nhập, hôn nhân, con cái, sở thích về ăn uống, vv).

– Kiến thức về nội dung, ngôn ngữ, hình thức ngôn bản liên quan đến những tình huống cụ thể (ví dụ: ở ngân hàng).

– Một số kiến thức và kỹ năng có liên quan khác (ví dụ: kỹ năng/chiến lược học, ghi nhớ một cách có hiệu quả các cụm từ các cách diễn đạt).

– Kỹ năng hợp tác nhóm để hoàn thành công việc (ví dụ: thực hành theo nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định).

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ NÓI cấp độ A1.S và A2.S:

– Hiểu biết về nhiệm vụ và mục đích giao tiếp.

– Hiểu biết về người đối thoại/cử tọa.

– Kiến thức về nội dung/chủ đề và vốn từ vựng liên quan.

– Kiến thức về hình thức ngôn bản phù hợp cho một nhiệm vụ giao tiếp đơn giản nhất định.

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 và A2): Kỹ năng Nghe

Cấp độ A1.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể hiểu một số lượng rất hạn chế các từ đơn lẻ thông thường, một vài cụm từ đơn giản trong ngữ cảnh có thể phỏng đoán trước, thuộc các chủ đề hàng ngày liên quan đến chính bản thân. Vẫn cần nhiều sự giúp đỡ (ví dụ như phải đơn giản hóa lời nói, giải thích, làm cử chỉ điệu bộ, dịch…)

– Có thể hiểu một số câu chào hỏi

– Có thể nghe hiểu một số mệnh lệnh, chỉ dẫn đơn giản nhờ có các cử chỉ điệu bộ và các dấu hiệu giúp học viên hiểu được ngữ cảnh giao tiếp; phải chật vật mới đoán hiểu được các mệnh lệnh, chỉ dẫn dài và khó hơn.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A1.L

– Có thể hiểu một số lượng hạn chế các từ, các cụm từ đơn giản và các câu ngắn, đơn giản thuộc các chủ đề liên quan trực tiếp đến bản thân khi được nói chậm và thường xuyên được nhắc lại. Vẫn cần nhiều sự trợ giúp khi nghe (ví dụ như đơn giản hóa lời nói, giải thích, cử chỉ điệu bộ, dịch…).

– Có thể nghe hiểu được các câu hỏi đơn giản về thông tin cá nhân và các chỉ dẫn, mệnh lệnh đơn giản liên quan đến tình huống, bối cảnh giao tiếp.

– Có thể nghe hiểu được các chỉ dẫn, hướng dẫn đơn giản nếu có những dấu hiệu giúp phỏng đoán tình huống giao tiếp.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Bài nghe ngắn (khoảng 7 đến 10 dòng), với các từ đã biết, thông dụng hàng ngày.

– Các mệnh lệnh, hướng dẫn ngắn (từ 2 đến 5 từ) được phát âm rõ ràng kèm theo các cử chỉ, điệu bộ.

– Phát ngôn được hỗ trợ thêm bởi ngữ cảnh (ví dụ: tình huống ngay trước mắt, có kèm theo các hỗ trợ như: tranh ảnh, mặt đối mặt hoặc video hoặc cả hai).

– Một số bài tập (nghe) giao tiếp đòi hỏi học viên phản hồi bằng cả ngôn từ và cử chỉ, điệu bộ.

– Một số bài tập nghe đi kèm với hướng dẫn điền ký hiệu dạng viết (ví dụ: khoanh tròn, tick, điền từ vào chỗ trống…).

– Bài nghe là các đoạn độc thoại hoặc hội thoại ngắn thuộc các chủ đề thông thuộc hàng ngày.

– Phát ngôn rõ ràng, từ chậm rãi cho đến tốc độ trung bình.

– Học viên được mô tả tình huống, bối cảnh để biết trọng tâm trước khi nghe.

– Mệnh lệnh hoặc hướng dẫn phần lớn ở dưới dạng các mệnh đề đơn giản.

– Đôi khi đối tượng giao tiếp cần nhắc đi nhắc lại một số chỗ để giúp đỡ người nghe.

Cấp độ A2.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể hiểu được các từ chính yếu, các cụm từ theo mẫu sẵn có và các câu ngắn trong các hội thoại đơn giản đoán trước được nội dung, thuộc các chủ đề gần gũi liên quan đến chính bản thân, nói với tốc độ chậm và thường xuyên được nhắc lại.

– Có thể nghe hiểu các câu hỏi liên quan đến kinh nghiệm của bản thân và nhiều loại chỉ dẫn, hướng dẫn thông thường hàng ngày, các mệnh lệnh cho phép và không cho phép, các yêu cầu trong các bối cảnh giao tiếp tức thời, tuy vẫn thường xuyên cần trợ giúp (ví dụ: đơn giản hóa phát ngôn, giải thích, cử chỉ điệu bộ).

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A2.L

– Có thể nghe hiểu, với mức độ cố gắng cao, các hội thoại đơn giản trong các tình huống giao tiếp mang tính nghi lễ hoặc thông thường, các dạng diễn ngôn thuộc các chủ đề liên quan trực tiếp đến bản thân, tốc độ nói từ chậm đến trung bình. Thường phải yêu cầu người nói nhắc lại. Đôi khi cần một chút trợ giúp (ví dụ đơn giản hóa lời nói, giải thích).

– Có thể nhận biết nhiều chủ đề nhờ hiểu được một số từ và cụm từ quen thuộc.

– Có thể nghe hiểu các câu hỏi trực tiếp ngắn.

– Có thể hiểu nhiều chỉ dẫn/hướng dẫn, yêu cầu, chỉ thị liên quan đến ngữ cảnh giao tiếp tức thời.

– Có thể nghe điện thoại hiểu các lời nhắn ngắn, đơn giản, đoán trước được nội dung.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

– Bài nghe là các đoạn độc thoại, trình bày hoặc hội thoại ngắn (có vài lần trao đổi giữa các vai) thuộc các chủ đề quen thuộc hàng ngày.

– Phát ngôn rõ ràng tốc độ từ chậm rãi đến trung bình, đôi khi người nói cần nhắc lại, hoặc người nghe yêu cầu nhắc lại.

– Phát ngôn được hỗ trợ thêm bởi ngữ cảnh (ví dụ: tình huống ngay trước mắt, có kèm theo các hỗ trợ như: tranh ảnh, mặt đối mặt hoặc video hoặc cả hai).

– Giáo viên cần mô tả tình huống, bối cảnh trước khi nghe để học viên biết cách nghe có trọng tâm.

– Mệnh lệnh hoặc hướng dẫn phần lớn ở dưới dạng các mệnh đề đơn giản.

– Một số bài tập nghe đòi hỏi học viên phản hồi bằng cả ngôn từ và cử chỉ, điệu bộ.

– Một số bài tập nghe đi kèm với những hướng dẫn điền ký hiệu dạng viết (ví dụ: khoanh tròn, tick, điền từ vào chỗ trống…)

– Đôi khi cần nhắc đi nhắc lại một số chỗ để giúp đỡ người nghe.

– Giao tiếp trực tiếp (mặt đối mặt) hoặc dưới dạng nghe – nhìn (băng audio, băng video).

– Mệnh lệnh, chỉ dẫn/hướng dẫn rõ ràng, không có ẩn ý, có đi kèm với các dấu hiệu gợi ý hình ảnh hay hiện vật. Phần lớn các chỉ dẫn, hướng dẫn là các mệnh đề đơn hoặc mệnh đề kép có thể có các trạng ngữ dài chỉ nơi chốn, thể cách ..

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NGHE cấp độ A1.L và A2.L

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng nhận biết các âm (đoạn tính), nhịp, ngữ điệu và các dấu hiệu khác (ví dụ độ lớn, độ cao, tốc độ nói) để có thể hiểu các phát ngôn (bao gồm cả kỹ năng phỏng đoán và tiên đoán);

– Khả năng nhận biết các từ và các cách diễn đạt liên quan đến các kiến thức cơ bản liên quan đến bản thân; dân tộc, đất nước, tiếng mẹ đẻ, địa chỉ, nơi chốn, môi trường học tập, các vật dụng trong lớp học, các phương tiện, dịch vụ trong cộng đồng, các hoạt động thông thường, công việc và nghề nghiệp, gia đình, các hoạt động trong gia đình, hôn nhân và các mối quan hệ, nhà ở, thực phẩm và thức ăn, thời tiết và các mùa, quần áo, thời gian và lịch, ngày nghỉ, các hoạt động ưa thích, mối quan tâm, sở thích, nhu cầu, mong muốn, mua bán và dịch vụ, các đơn vị đo lường, kích cỡ, trọng lượng, phương thức mua bán và trả tiền;

– Khả năng nhận biết các cấu trúc ngữ pháp và các phương tiện liên kết các phát ngôn để có thể hiểu ngôn bản;

– Khả năng nhận biết các dấu hiệu/ngôn từ trong ngôn bản/văn bản thể hiện các ý nghĩa như so sánh, tương phản hoặc minh họa bằng ví dụ;

– Khả năng nhận biết trình tự thời gian trong các câu chuyện;

– Khả năng nhận biết các từ ngữ mô tả người, vật dụng, tình huống, các công việc quen thuộc hoặc cấp thiết hàng ngày;

– Khả năng nghe hiểu và/để thực hiện các hành động (ví dụ thu thập thông tin, tuân thủ cách đàm phán để hiểu nghĩa, giải quyết vấn đề hoặc ra quyết định); hiểu một phần nội dung thông tin hàm chứa, ngôn từ và phương tiện ngôn bản/văn bản, một số kiến thức văn hóa xã hội hàm chứa trong một số nhiệm vụ giao tiếp cụ thể (ví dụ trong giao tiếp xã hội và yêu cầu/cung cấp các dịch vụ).

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một số bài tập/nhiệm vụ Nghe cấp độ A1.L và A2.L:

– Kiến thức về lĩnh vực thuộc bài nghe trước khi biết về bài tập liên quan.

– Kiến thức về bối cảnh/ngữ cảnh: mục tiêu, nơi diễn ra, ai tham gia.

– Kiến thức về chủ đề.

– Kiến thức về hình thức ngôn bản/văn bản tiêu biểu của một tình huống giao tiếp.

– Kiến thức chung và kiến thức văn hóa xã hội có liên quan hoặc thông tin để hỗ trợ nghe hiểu mô hình xử lý thông tin từ trên xuống (top-down).

– Các hoạt động hỗ trợ trước khi nghe, tập trung sự chú ý hoặc hướng dẫn các hoạt động nghe hiểu.

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 và A2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ A1.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể đọc được các chữ cái nhưng chỉ hiểu bài viết tiếng Anh ở mức độ tối thiểu.

– Có thể nhận dạng được một số ít các từ quen thuộc và các cụm từ đơn giản trong ngữ cảnh có thể đoán được, có liên quan đến các nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên kiến thức hạn chế về tiếng Anh, chưa nắm được mối quan hệ giữa âm thanh và ký tượng và các quy định về đánh vần hạn chế khả năng giải mã các từ lạ.

– Có thể ghép các bài minh họa đơn giản và các câu đơn giản chứa các từ quen thuộc.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A1.R

– Có thể đọc tên riêng, các biển báo công cộng thường gặp và các bài khóa ngắn khác có các từ quen thuộc và cụm từ đơn giản trong ngữ cảnh có thể đoán được, có liên quan đến nhu cầu thiết yếu.

– Có thể giải mã ở cấp độ hình vị các từ quen thuộc và không quen thuộc.

– Có thể đọc những đoạn ngắn gồm vài câu đơn giản có các từ ngữ quen thuộc, thuộc những lĩnh vực kinh nghiệm hàng ngày; những câu chuyện kể đơn giản về thói quen hàng ngày; các đoạn mô tả sự vật, nơi chốn, con người; các chỉ dẫn đơn giản;

– Có thể tìm thông tin cụ thể trong bài khóa ngắn, được trình bày đơn giản, rõ ràng.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Các bài đọc ngắn (có thể là cụm từ đơn giản hoặc từ 5 đến 7 câu), với các từ thường gặp.

– Các câu chỉ có trung bình ba đến năm từ chứa nội dung.

– Phần chỉ dẫn ngắn, mạch lạc.

– Ngữ cảnh quen thuộc với người học và trợ giúp cho việc hiểu bài đọc.

– Bài đọc được in hoặc chữ viết theo lối chữ in. Có tranh ảnh hoặc biểu tượng quen thuộc.

– Các nhiệm vụ/bài tập chỉ yêu cầu các câu trả lời miệng ngắn; khoanh tròn, ghép đôi, tích các mục hoặc điền vào chỗ trống.

Cấp độ A2.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể hiểu văn bản tốt hơn nhờ có thêm kiến thức về ngôn ngữ và ý thức tốt hơn về mối quan hệ giữa âm thanh và ký tượng cũng như các quy định về đánh vần trong tiếng Anh.

– Có thể giải mã các từ quen thuộc và một số từ không quen thuộc.

– Có thể đọc một đoạn đơn giản trong ngữ cảnh cuộc sống hàng ngày quen thuộc, có thể dự đoán các câu chuyện kể đơn giản về các việc xảy ra hàng ngày (ví dụ chuyện viết và đọc ở lớp), các bài tả người, nơi chốn, đồ vật, các chỉ dẫn đơn giản.

– Có thể tìm thông tin cụ thể trong bài đọc đơn giản được trình bầy rõ ràng (ví dụ các tin tức rất ngắn, dự báo thời tiết, phiếu quảng cáo hàng).

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A2.R

– Có thể đọc một bài gồm hai, ba đoạn trong ngữ cảnh quen thuộc và đoán trước được, ví dụ chuyện kể, tiểu sử, mô tả, chỉ dẫn đơn giản, các mục tin đơn giản, quảng cáo, tờ rơi quảng cáo hàng. Tuy nhiên phải sử dụng từ điển song ngữ thường xuyên.

– Có thể tìm, so sánh một hoặc nhiều thông tin cụ thể trong một bài.

– Có thể suy luận ở mức độ hạn chế và hiểu một đôi chỗ đa nghĩa (ví dụ khi đoán từ chưa biết trong văn cảnh).

– Có thể để tìm thông tin, giúp cho quá trình học tiếng và phát triển kỹ năng đọc.

– Có thể vẫn phải đọc nhẩm để hiểu với tốc độ chậm.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Độ dài bài đọc chỉ gồm hai hoặc ba đoạn ngắn.

– Ngôn ngữ cụ thể, dùng nghĩa đen, đôi khi có vài từ/cụm từ trừu tượng.

– Phần lớn các từ quen thuộc với người học.

– Các chỉ dẫn, mệnh lệnh thuộc loại thông thường dùng hàng ngày, có thể không kèm tranh ảnh.

– Văn xuôi (chuyện, tiểu sử, mô tả) có thể liên quan đến kinh nghiệm bản thân. Các mục tin có ngôn ngữ đơn giản với ít thành ngữ.

– Ngữ cảnh thường quen thuộc, có vài phần dễ đoán, đôi khi đi kèm tranh.

– Những bài chữ viết tay dễ nhìn, giống chữ đánh máy.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng ĐỌC cấp độ A1.R và A2.R

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng nhận biết từ, cụm từ trong các bài đọc liên quan đến những việc xảy ra hàng ngày (ví dụ nhận dạng người, dân tộc, thời tiết, quần áo, kỳ nghỉ, hoạt động trong gia đình, sở thích v.v).

– Khả năng nhận biết các cấu trúc ngữ pháp và các từ nối để hiểu bài đọc.

– Khả năng nhận biết các dấu hiệu văn bản thể hiện ý nghĩa, ví dụ sự đối lập hay minh họa.

– Khả năng nhận biết các từ thể hiện chuỗi sự kiện trong chuyện kể.

– Khả năng nhận biết các từ mô tả người, vật, tình huống, sự việc hàng ngày hoặc trường hợp khẩn cấp.

– Khả năng sử dụng các đầu mối ngữ cảnh, văn cảnh để hiểu bài đọc (nghĩa đen và suy luận).

– Khả năng sử dụng các kỹ năng đọc khác nhau tùy theo nhiệm vụ/bài tập (ví dụ dùng kỹ năng đọc tìm thông tin chính để tìm mục đích bài, dùng kỹ năng đọc tìm thông tin cụ thể).

– Khả năng đọc và thực hiện các hoạt động: thu thập và dùng thông tin, giải quyết vấn đề và ra các quyết định, làm việc cá nhân hay theo nhóm, hiểu bài đọc và đoán nghĩa.

– Kiến thức về nội dung, ngôn ngữ, văn bản, văn hóa, xã hội có liên quan đến các nhiệm vụ cụ thể (ví dụ trong các bài đọc về giao tiếp xã hội, các bài đọc về kinh doanh/dịch vụ).

– Kỹ năng tìm thông tin, sử dụng máy tính, Internet.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ ĐỌC cấp độ A1.R và A2.R:

– Có kiến thức về ngữ cảnh, kiến thức văn hóa – xã hội có liên quan, về chủ điểm (ví dụ về sự kiện, trào lưu hay các vấn đề).

– Có các hoạt động trước khi đọc, tập trung chú ý, hướng dẫn và người học được cung cấp đầy đủ thông tin về nhiệm vụ đọc.

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 và A2): Kỹ năng Viết

Cấp độ A1.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể viết các chữ trong bảng chữ cái, các số.

– Có thể viết các thông tin nhận diện cá nhân đơn giản.

– Có thể chép/ghi lại thời gian, địa chỉ, tên, số và giá cả.

– Có thể viết một số lượng nhỏ các từ quen thuộc, các cụm từ đơn giản và các câu về bản thân, có liên quan đến nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên kiến thức về ngôn ngữ còn hạn chế, chưa quen với mối quan hệ giữa âm và ký tự cũng như các quy định về đánh vần làm hạn chế khả năng viết các từ lạ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A1.W

– Có thể viết một số câu và cụm từ về bản thân và gia đình hay các thông tin quen thuộc khác dưới dạng mô tả đơn giản, câu trả lời cho các câu hỏi viết hoặc các tờ khai đã được đơn giản hóa.

– Có thể chép thông tin cơ bản từ các bản chỉ dẫn và lịch trình. Tuy nhiên kiến thức về ngôn ngữ còn hạn chế, chưa quen với mối quan hệ giữa âm và ký tự cũng như các quy định về đánh vần làm hạn chế khả năng viết các từ lạ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

– Ngữ cảnh phù hợp với người học.

– Độc giả của bài viết rất quen thuộc.

– Các bài cần chép ngắn (danh sách gồm 10 – 20 mục hoặc bài viết gồm năm – bảy câu) với bố cục đơn giản, chứa đựng thông tin cụ thể hàng ngày.

– Bài cần chép rõ ràng, dưới dạng viết tay hoặc đánh máy.

– Mẫu khai có bố cục đơn giản, chứa 8 đến 12 mục thông tin cá nhân cơ bản có dòng và ô trống để viết rõ ràng (ví dụ quốc gia, tình trạng hôn nhân, vợ/chồng, con, quốc tịch, số tài khoản, v.v).

– Bài viết ngắn (ví dụ ba đến năm câu) sử dụng các câu quen thuộc, dùng hàng ngày, phù hợp với người học, dưới dạng có hướng dẫn.

Cấp độ Viết A2.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể thực hiện các nhiệm vụ viết có tính chất cá nhân đơn giản, quen thuộc trong các ngữ cảnh có thể dự đoán hàng ngày.

– Có thể viết các câu một mệnh đề về bản thân và gia đình (ví dụ mô tả và kể đơn giản).

– Có thể sao chép hoặc viết lại các chỉ dẫn hoặc tin nhắn đơn giản.

– Có thể điền mẫu khai đơn giản.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A2.W

– Có thể chuyển tải các ý tưởng và thông tin đơn giản về các kinh nghiệm có tính chất cá nhân trong các ngữ cảnh dễ dự đoán hàng ngày dưới dạng viết.

– Có thể viết các bài tả, tường thuật các sự kiện, chuyện kể, kế hoạch tương lai đơn giản về bản thân, gia đình hoặc các chủ điểm rất quen thuộc.

– Có thể viết các tin nhắn ngắn: bưu ảnh, lời nhắn, chỉ dẫn và thư.

– Có thể điền các mẫu đơn.

– Có thể sao chép thông tin từ từ điển, bách khoa toàn thư, sách hướng dẫn sử dụng.

– Có thể chép chính tả đơn giản, chậm với nhiều lần nhắc lại.

– Có thể viết các câu đơn giản một mệnh đề hoặc câu liên kết đơn giản.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Ngữ cảnh giao tiếp thông thường, không mang tính nghi lễ trang trọng.

– Người đọc quen thuộc.

– Chủ đề quen thuộc hàng ngày.

– Ghi chép ngắn (3 đến 5 câu).

– Lời nhắn, bài ghi chép gồm ba đến năm đoạn.

– Bài để sao chép gồm một hoặc hai đoạn văn với bố cục đơn giản dưới dạng đánh máy hoặc chữ viết rõ ràng.

– Bài viết có thể từ các nguồn khác nhau, có thể có tính chất kỹ thuật hoặc chuyên môn.

– Các mẫu khai đơn giản, khoảng 15 – 20 mục.

– Ghi chép ngắn (3 đến 5 câu) có thể dưới dạng viết có hướng dẫn (guided text) với các chỗ trống/đoạn ghép.

– Đoạn viết ngắn (5 đến 8 câu) về chủ đề quen thuộc và thích hợp với người học.

Nội dung cần dạy/học đề đạt được các yêu cầu của kỹ năng VIẾT cấp độ A1.W và A2.W

Kiến thức và kỹ năng cần dạy:

– Các kỹ năng viết/ghi lại thông tin (ví dụ lập danh sách, bao gồm danh sách từ vựng, điền mẫu khai đơn giản, chép chỉnh tả).

– Kiến thức về bố cục bài khóa (ví dụ thư cá nhân, lời nhắn, bài viết, các dạng mẫu khai, séc, biên lai, hóa đơn), kiến thức cơ bản về cấu trúc đoạn văn (ví dụ câu chủ đạo, câu liên quan/phụ).

– Khả năng hiểu mục đích và bố cục mẫu khai, nhận dạng đề mục và khoảng trống cho tất cả các hạng mục.

– Kiến thức từ vựng và thành ngữ cần thiết để hoàn thành các dạng mẫu khai. Từ dùng cho nhận dạng cá nhân như tên, địa chỉ, nghề nghiệp, vợ, chồng, tình trạng hôn nhân, quốc tịch, mã bưu điện, ngày sinh, số điện thoại, tên thành phố, quốc gia v.v chữ viết in, chữ ký, bản hiệu và các từ viết tắt thông dụng.

– Các kỹ năng về quy trình viết: chuẩn bị trước khi viết (ví dụ tìm ý), viết nháp và viết lại (ví dụ đọc lại, chữa lỗi chính tả, dấu, ngữ pháp).

– Khả năng viết bài khóa ngắn để truyền tải một lời nhắn, thông báo một sự việc hay kể một câu chuyện đơn giản (ví dụ chuyện có tính chất riêng tư,…), kể về kế hoạch cho tương lai. Mô tả người, vật, tình huống hoặc sự việc diễn ra hàng ngày.

– Kỹ năng đánh máy, xử lý văn bản cơ bản.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ VIẾT cấp độ A1.W và A2.W:

– Kiến thức về mục đích bài khóa, độc giả, ngữ cảnh, nội dung/chủ điểm và từ vựng liên quan, và cách trình bày thích hợp (ví dụ người học có thể cần các thông tin/kiến thức cụ thể về các loại mẫu đơn phải điền v.v).

– Chủ điểm có thể bao gồm đi mua hàng (ví dụ mua thức ăn, quần áo), nhà cửa, thời gian, ngày tháng, tiền tệ, ngân hàng và các dịch vụ tài chính, bưu điện, nhà hàng, y tế, giáo dục, công việc, kinh doanh, gia đình, kỳ nghỉ, phong tục, thời tiết, quần áo, mùa, du lịch, an toàn và an ninh, các cấp chính quyền, Internet, v.v.

 

CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP

(CẤP ĐỘ B1 và B2)

– KỸ NĂNG NÓI

– KỸ NĂNG NGHE

– KỸ NĂNG ĐỌC

– KỸ NĂNG VIẾT

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Nói

Cấp độ B1.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể tham gia giao tiếp xã giao và trao đổi về nhu cầu thiết yếu, chủ đề quen thuộc mà cá nhân quan tâm.

– Có thể sử dụng đa dạng các cấu trúc đơn giản và một vài cấu trúc phức. Thường mắc lỗi về ngữ pháp và phát âm, phần nào gây khó khăn trong giao tiếp.

– Có thể sử dụng đa dạng khối lượng từ giao tiếp hàng ngày và một số thành ngữ, gặp khó khăn khi trao đổi về những chủ đề không quen thuộc, những từ và cụm từ lạ.

– Có khả năng sử dụng một số từ liên kết (and, but, first, next, then, because), diễn đạt tương đối trôi chảy nhưng đôi khi còn bị ngập ngừng và ngắt quãng.

– Có thể trao đổi qua điện thoại những thông tin cá nhân đơn giản, tuy vẫn gặp khó khăn trong quá trình giao tiếp khi không được trợ giúp bởi hình ảnh.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.S

– Có thể tham gia các cuộc trao đổi xã giao không chuẩn bị trước về những chủ đề quen thuộc mà bản thân quan tâm và công việc thường nhật một cách khá tự tin.

– Có thể cung cấp tương đối chi tiết thông tin, ý kiến, có thể miêu tả, báo cáo và kể lại một sự kiện/tình huống.

– Có thể sử dụng đa dạng các cấu trúc khi lược bỏ/giảm bớt một số thành phần như mạo từ, động từ thì quá khứ, tuy vẫn mắc một số lỗi ngữ pháp.

– Có thể sử dụng những từ thông dụng hàng ngày, ngữ đoạn và thành ngữ quen thuộc, tuy vẫn mắc nhiều lỗi phát âm, đôi khi gây cản trở giao tiếp.

– Có thể đã có phần lưu loát khi giao tiếp thông thường, nhưng vẫn còn nhiều chỗ ngập ngừng.

– Có thể trao đổi qua điện thoại những vấn đề quen thuộc, nhưng ngại nói chuyện điện thoại với người lạ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Giao tiếp mặt đối mặt, hoặc qua điện thoại. Tốc độ nói từ chậm đến trung bình.

– Ngôn cảnh quen thuộc, rõ ràng và có thể định liệu trước, nhưng yêu cầu cũng khá cao (ví dụ: môi trường thực tế, ít được trợ giúp của người đối thoại).

– Giao tiếp thông thường hoặc có thể mang tính nghi thức.

– Các chỉ dẫn, hướng dẫn thường từ năm đến sáu bước, hướng dẫn từng bước một với sự trợ giúp của hình ảnh.

– Độ dài của bài thuyết trình từ 3- 5 phút.

– Chủ đề rất quen thuộc mà bản thân quan tâm

– Cử tọa là một nhóm nhỏ quen thuộc.

– Thuyết trình mang tính thông thường hoặc bán nghi thức.

– Được sử dụng tranh và các hình ảnh khác.

Khi giao tiếp một – một

– Giao tiếp trực tiếp hoặc qua điện thoại.

– Giao tiếp mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

– Có thể được chuẩn bị trước một số nội dung.

Khi giao tiếp trong một nhóm

– Giao tiếp trong nhóm quen, thường có từ 3 đến 5 người.

– Chủ đề quen thuộc, mang tính cá nhân.

– Giao tiếp mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

– Giao tiếp trực tiếp hoặc qua điện thoại với cá nhân và nhóm nhỏ quen và không quen.

– Tốc độ nói từ chậm đến trung bình.

– Ngữ cảnh quen thuộc, rõ ràng và có thể đoán trước, nhưng yêu cầu cũng khá cao (ví dụ: môi trường thực tế, ít được trợ giúp của người đối thoại).

Cấp độ B2.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể giao tiếp khá thoải mái, tự tin trong hầu hết các tình huống đơn giản hàng ngày.

– Có thể tham gia vào các cuộc hội thoại mang tính thông thường hoặc nghi thức liên quan đến quá trình giải quyết vấn đề và ra quyết định.

– Có thể trình bày kiểu mô tả về những chủ đề cụ thể quen thuộc (5 – 10 phút). Có thể trình bày sự so sánh và phân tích chi tiết.

– Có thể sử dụng các cấu trúc câu khác nhau (bao gồm câu ghép, câu phức) và ngôn ngữ mang tính khái niệm và thành ngữ phổ biến.

– Trình bày khá trôi chảy, lỗi ngữ pháp và phát âm vẫn thường xảy ra nhưng ít gây khó khăn cho quá trình giao tiếp, thỉnh thoảng có thể tự sửa lỗi và làm rõ nghĩa ý định nói.

– Có thể trao đổi qua điện thoại những vấn đề hàng ngày và quen thuộc tuy còn gặp khó khăn trong việc làm sáng tỏ những chi tiết mới lạ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.S

– Có thể giao tiếp một cách hiệu quả trong hầu hết các tình huống xã hội hàng ngày và trong các tình huống công việc quen thuộc thường nhật.

– Có thể tham gia các cuộc hội thoại một cách tự tin.

– Có thể trình bày một cách cụ thể và trừu tượng về các chủ đề quen thuộc (10 – 15 phút).

– Có thể miêu tả, nêu ý kiến và giải thích. Có thể tổng hợp các ý kiến phức tạp khác nhau. Có thể nêu giả thiết.

– Có thể giao tiếp phù hợp với các tình huống đòi hỏi các mức độ trang trọng/nghi lễ trong giao tiếp xã hội.

– Có thể sử dụng khá đa dạng các cấu trúc câu và vốn từ vựng cụ thể, trừu tượng hoặc mang tính thành ngữ. Lỗi phát âm và lỗi ngữ pháp hiếm khi cản trở giao tiếp.

– Có thể giao tiếp qua điện thoại về một số chủ đề ít quen thuộc.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Giao tiếp mặt đối mặt, hoặc qua điện thoại với những cá nhân quen biết hoặc các nhóm nhỏ.

– Tốc độ nói từ chậm đến trung bình.

– Ngữ cảnh nói chung là quen thuộc và rõ ràng, đòi hỏi trình độ tương đối.

– Các bước trong một hướng dẫn không nhất thiết được trình bày theo tuần tự.

– Độ dài của bài thuyết trình khoảng 10 phút.

– Cử tọa là một nhóm nhỏ, quen biết hoặc không quen biết.

– Khung cảnh quen thuộc, chủ đề cụ thể và quen thuộc.

– Thuyết trình trong bối cảnh mang tính thông thường hoặc bán nghi thức.

– Sử dụng tranh và các bức ảnh minh họa.

Khi giao tiếp một – một

– Giao tiếp trực tiếp hoặc qua điện thoại.

– Giao tiếp mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

– Có thể được chuẩn bị trước một số nội dung.

Khi giao tiếp trong một nhóm

– Thuyết trình trong bối cảnh mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức

– Giao tiếp với một hoặc nhiều người, trực tiếp hoặc qua điện thoại. Tốc độ nói thường ở mức trung bình.

– Mức độ áp lực đáng kể có thể ảnh hưởng đến kết quả giao tiếp khi việc trao đổi bằng lời có thể ảnh hưởng tới cá nhân (ví dụ: về công việc).

– Cử tọa là những nhóm nhỏ quen biết hoặc không quen biết.

– Khung cảnh và ngôn cảnh quen thuộc, rõ ràng và có thể đoán định trước.

– Có sử dụng tranh và ảnh minh họa.

– Độ dài bài thuyết trình từ 15 đến 20 phút.

– Giao tiếp trong một nhóm quen biết có đến 10 người.

– Chủ đề hoặc vấn đề quen thuộc, không thuộc về riêng tư, cụ thể và trừu tượng.

– Giao tiếp mang tính thông thường hoặc bán nghi thức.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NÓI cấp độ B1.S và B2.S.

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng trôi chảy và khả năng sử dụng các cấu trúc từ vựng và ngữ pháp tiêu biểu trong môi trường học thuật với yêu cầu tương đối cao, trong ngữ cảnh công việc/nghề nghiệp và cộng đồng. Khả năng sử dụng khái niệm, thành ngữ để báo cáo, thảo luận, bày tỏ ý tưởng, ý kiến và suy nghĩ về các vấn đề và chủ đề quen thuộc.

– Khả năng phát âm dễ hiểu, hiệu quả về mặt giao tiếp.

– Khả năng thực hiện các hành vi giao tiếp phi ngôn từ hiệu quả và phù hợp.

– Kiến thức về giao tiếp bằng lời nói trong môi trường học thuật, công việc, cộng đồng (ví dụ: hội nghị giáo viên – sinh viên, giao dịch thương mại, dịch vụ, hội thoại hoặc thảo luận nhóm, hoặc tình huống cụ thể ở nơi làm việc).

– Kiến thức về các chuẩn ngôn ngữ học xã hội, hành vi ước định về văn hóa và kỹ năng giao tiếp tương tác (interactional) (ví dụ: khen và nhận lời khen, mời và nhận lời mời).

– Kiến thức ngôn ngữ học thuật và kiến thức nội dung để trình bày/tác nghiệp và khái niệm cơ bản trong khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác.

– Năng lực tập hợp và tổng hợp các nguồn thông tin khác nhau (lựa chọn, đánh giá, tổng hợp) để chuẩn bị cho bài thuyết trình mạch lạc.

– Kỹ năng và kiến thức siêu ngôn ngữ học phù hợp và các kỹ năng và kiến thức liên quan (ví dụ: cách thức chuẩn bị và trình bày một bài thuyết trình, cách thức ghi nhớ các ngữ đoạn, cách biểu đạt).

– Kỹ năng hợp tác nhóm vì mục đích công việc và học thuật (ví dụ: thảo luận kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong nhóm).

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ NÓI cấp độ B1.S và B2.S:

– Kiến thức về mục đích, nhiệm vụ giao tiếp, cử tọa, ngữ cảnh/chủ đề và từ vựng liên quan.

– Kiến thức về thể thức giao tiếp phù hợp, phong cách và quá trình (ví dụ: cho một bài thuyết trình chính thức hoặc không chính thức, một buổi thảo luận, hội thoại, hướng dẫn về cách gọi điện thoại).

– Các kỹ năng chuẩn bị tối ưu.

– Chủ đề có thể bao gồm nội dung về nghề nghiệp và học thuật. Văn học, y tế, giáo dục, công nghệ và khoa học cơ bản, quan hệ kinh doanh. Sự nghiệp và nghề nghiệp, tìm việc làm. Dịch vụ khách hàng và dịch vụ tài chính. Văn hóa và cộng đồng. Chương trình cộng đồng. Công sở và dịch vụ. Cơ hội việc làm và văn hóa, tôn giáo, tập tục, thể thao, nghệ thuật, giải trí.

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Nghe

Cấp độ B1.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể nghe lấy ý chính các phát ngôn thuộc nhiều lĩnh vực trong các bối cảnh sử dụng ngôn ngữ có độ khó trung bình khi tập trung và cố gắng (ví dụ các đoạn hội thoại mặt đối mặt, các băng hình băng tiếng, các chương trình phát thanh trong các tình huống giao tiếp lễ nghi hoặc thông thường, về các chủ đề hàng ngày liên quan đến bản thân, tốc độ nói chậm đến trung bình. Thường phải yêu cầu người nói nhắc lại khi nghe hội thoại).

– Có thể hiểu những trao đổi đơn giản như: các tập hợp chỉ dẫn/hướng dẫn hàng ngày: các câu hỏi trực tiếp về kinh nghiệm bản thân và các chủ đề thường gặp. Các thông báo đơn giản, nhắc đi nhắc lại, có thể tiên đoán trên các phương tiện thông tin đại chúng.

– Có thể hiểu số lượng còn hạn chế các từ ngữ thông thường và một số lượng rất hạn chế các thành ngữ.

– Có thể nghe những lời nhắn ngắn trên điện thoại, có thể tiên đoán trước nhưng khả năng hiểu còn hạn chế. Thường phải yêu cầu người nói nhắc lại.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.L

– Học viên có thể nghe lấy ý chính và xác định được các từ ngữ mấu chốt và những chi tiết quan trọng trong ngôn ngữ nói sử dụng ngôn ngữ có độ khó trung bình (ví dụ các đoạn hội thoại mặt đối mặt, các băng hình băng tiếng, các chương trình phát thanh trong các tình huống giao tiếp lễ nghi hoặc thông thường, về các chủ đề hàng ngày liên quan đến bản thân, tốc độ nói chậm đến trung bình).

– Có thể hiểu khá nhiều từ ngữ thông thường và một số lượng hạn chế các thành ngữ.

– Có thể hiểu các diễn ngôn trong có ngữ cảnh rõ ràng thuộc các kinh nghiệm và kiến thức chung.

– Có thể hiểu các tập hợp chỉ dẫn/hướng dẫn ngắn.

– Có thể vẫn thường xuyên cần người nói nhắc lại.

– Có thể nghe hiểu được các lời nhắn đơn giản trên điện thoại.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

– Các bài nghe là các đoạn độc thoại/trình bày và hội thoại tương đối ngắn (có khoảng 5 đến 8 lần đổi vai, mỗi lần phát ngôn có độ dài khoảng 3 đến 5 câu, hoặc đoạn nghe có độ dài từ 3 đến 5 phút) thuộc các chủ đề thông thường hàng ngày.

– Ngôn ngữ trình bày hoặc giao tiếp có thể mang tính bán nghi lễ (semi-for-mal) hoặc thông thường (informal). Chủ đề cụ thể và quen thuộc. Bối cảnh giao tiếp quen thuộc.

– Phát ngôn rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình.

– Có thể cần một đôi lần nhắc lại.

– Giao tiếp mặt đối mặt hoặc dạng nghe – nhìn (ví dụ băng tiếng, băng hình).

– Các chỉ dẫn/hướng dẫn rõ ràng, rành mạch, có một số trợ giúp bằng vật dụng, hình ảnh và được trình bày tuần tự từng bước.

– Người học được giới thiệu trước về nội dung, tình huống v.v. để biết trước lĩnh vực cần tập trung chú ý.

– Một số bài tập/nhiệm vụ nghe đòi hỏi phải phản hồi bằng lời nói hoặc hành động. Một số bài tập được hướng dẫn dùng các phản hồi dạng viết (như: khoanh tròn, điền vào chỗ trống, ghép đôi, điền bảng, trả lời câu hỏi v.v).

Cấp độ B2.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể nghe hiểu các điểm chính và các chi tiết quan trọng nhất trong diễn ngôn thuộc các tình huống sử dụng ngôn ngữ đòi hỏi người nghe đã đạt cấp độ B1.L.

– Có thể nghe (còn có phần hạn chế về hiểu) hầu hết các hội thoại nghi thức hoặc thông thường thuộc các chủ đề quen thuộc, tốc độ nói trung bình, đặc biệt khi học viên chính là người tham gia hội thoại.

– Có thể hiểu nhiều từ vựng và cách diễn đạt cụ thể và/hoặc mang tính thành ngữ.

– Có thể hiểu các câu hỏi trực tiếp khá phức tạp liên quan đến kinh nghiệm bản thân, các chủ đề quen thuộc và kiến thức chung. Tuy nhiên đôi lúc vẫn cần nói người nói chậm lại, nhắc lại hoặc thay đổi cách diễn đạt.

– Có thể hiểu các hội thoại hàng ngày liên quan đến công việc/nghề nghiệp.

– Có thể nghe hiểu các lời nhắn ngắn trên điện thoại thuộc các vấn đề/lĩnh vực quen thuộc. Còn gặp khó khăn khi hiểu những chi tiết lời nhắn thuộc các vấn đề lạ lẫm hoặc gặp khó khăn khi nghe các hội thoại có tốc độ nhanh hơn giữa những người bản ngữ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.L

– Có thể hiểu các điểm chính, các chi tiết, mục đích, thái độ của người nói, mức độ lễ nghi (formality) và phong cách của người nói trong các bối cảnh sử dụng ngôn ngữ đòi hỏi người nghe có trình độ trung bình.

– Có thể nghe hiểu hầu hết các hội thoại chung chung thuộc dạng lễ nghi và thông thường (formal and informal), và một số phát ngôn trong môi trường công việc hoặc kỹ thuật thuộc chính lĩnh vực mình hiểu biết, tốc độ nói bình thường.

– Có thể hiểu những đoạn lời nói, ý tưởng trừu tượng thuộc các chủ đề quen thuộc.

– Có thể hiểu ở khá nhiều các từ và các cách diễn đạt trừu tượng hoặc mang tính khái niệm.

– Có thể xác định được trạng thái, thái độ và tình cảm của người nói.

– Có thể hiểu đủ lượng từ vựng, thành ngữ và lối nói/cách diễn đạt bình dân (colloquial expression) để nghe hiểu các câu chuyện chi tiết thuộc những lĩnh vực/chủ đề nhiều người cùng quan tâm.

– Có thể nghe hiểu những chỉ thị/hướng dẫn dài nhưng rõ ràng, mạch lạc.

– Có thể nghe hiểu những lời nhắn rõ ràng mạch lạc trên điện thoại về những vấn đề không quen thuộc/thông dụng.

– Thường gặp nhiều khó khăn khi nghe các phát ngôn nhanh/dùng lối nói lóng/thành ngữ hoặc giọng nói địa phương của những người bản ngữ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

– Học viên được giới thiệu trước về chủ đề, ngữ cảnh v.v để biết trước lĩnh vực cần tập trung chú ý khi nghe.

– Giao tiếp trực tiếp, hoặc dưới dạng ngữ liệu nghe nhìn ví dụ băng audio, video.

– Lời nói rõ ràng, tốc độ từ chậm đến bình thường.

– Các chỉ dẫn/mệnh lệnh rõ ràng mạch lạc, không có ẩn ý, được hỗ trợ bởi các dấu hiệu nghe nhìn để giúp phán đoán, nhưng không nhất thiết phải được trình bày tuần tự từng bước.

– Các bài nghe là các dạng độc thoại, hội thoại về các chủ đề quen thuộc thông thường hoặc có thể là các phần trình bày ngắn có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật/công việc.

– Chiều dài của ngôn bản: từ 8 đến 12 lần trao đổi giữa các vai, mỗi lần có độ dài từ 3 đến 5 câu, hoặc toàn bộ hội thoại có độ dài khoảng 5 phút.

– Học viên có thể cần phải nhắc lại một, hai lần.

– Phần trình bày dùng ngôn ngữ thông thường (informal) hoặc bán nghi thức (semi-formal) đi kèm với tranh ảnh/tài liệu nghe nhìn, độ dài từ 10 đến 15 phút.

– Các bài tập theo format chuẩn, như khoanh tròn câu trả lời đúng, ghép đôi, điền vào chỗ trống, hoàn thành nốt các bảng biểu.

– Giao tiếp có thể dưới hình thức mặt đối mặt, quan sát trực tiếp, hoặc băng hình băng tiếng…

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NGHE cấp độ B1.L và B2.L

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng nhận biết được các tín hiệu ngôn ngữ (ví dụ: các âm [đoạn tính], nhịp và ngữ điệu để hiểu ngôn bản).

– Khả năng nhận biết các tín hiệu phi ngôn ngữ và siêu đoạn tính (thái độ, tình cảm, ngữ điệu, trọng âm, độ to, cao độ, tốc độ nói và các dấu hiệu nhận biết dạng nghe nhìn v.v). Sử dụng các dấu hiệu đó để suy luận, giả thiết, tiên đoán, phỏng đoán để hiểu ngôn bản.

– Khả năng nhận biết các từ và cách diễn đạt liên quan đến các lĩnh vực chủ đề (ví dụ: nội dung chung chung và nội dung mang tính học thuật. Các lĩnh vực chủ đề liên quan đến việc làm, nghề nghiệp. Các lĩnh vực thuộc chủ đề cộng đồng, xã hội). Nhận biết khá nhiều từ vựng đơn giản, cụ thể hoặc trừu tượng, lối nói khẩu ngữ hàng ngày hay ngôn ngữ kỹ thuật đơn giản, liên quan đến thực tiễn hàng ngày, các ý kiến, ý tưởng, tình cảm, các khái niệm cơ bản và ứng dụng đơn giản, phổ thông của khoa học, công nghệ, những vấn đề giao thoa văn hóa, văn học và truyền thông. Y tế, giáo dục, việc làm và nghề nghiệp, các dịch vụ tài chính và dịch vụ tiêu dùng.

– Khả năng nhận biết các cấu trúc ngữ pháp, các phương tiện/dấu hiệu liên kết các phát ngôn và ngôn bản, ví dụ như so sánh, minh họa v.v.

– Khả năng nhận biết khá nhiều các phương tiện ngôn ngữ dùng để trần thuật, báo cáo, mô tả hoặc tranh luận trong các bài nghe/ngôn bản.

– Khả năng nghe hiểu và thực hiện các hành động (ví dụ: giải quyết các vấn đề, ra các quyết định, xử lý các thông tin …).

– Nội dung chuyển tải của ngôn ngữ, các dạng văn bản/ngôn bản, kiến thức văn hóa xã hội liên quan đến những nhiệm vụ cụ thể (ví dụ: giao tiếp xã hội, sử dụng dịch vụ…).

– Khả năng nhận biết và hiểu (tuy ở mức độ hạn chế) các cách sử dụng ngôn ngữ kiểu bình dân, lối nói thành ngữ, nghĩa đen, nghĩa bóng, chuyện khôi hài. Nghe được bài hát, chuyện kể…

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ NGHE cấp độ B1.L và B2.L:

– Học viên được giới thiệu/chuẩn bị trước về nội dung trước (hoặc ngay sau khi nghe và đọc các câu hỏi/bài tập).

– Được giới thiệu trước về bối cảnh/văn cảnh: mục đích giao tiếp, những người tham gia giao tiếp, nơi chốn.

– Có kiến thức về chủ đề nghe.

– Hiểu biết về dạng thức của ngôn bản dùng để giao tiếp trong một tình huống cụ thể.

– Kiến thức nền văn hóa xã hội. Kiến thức chung hoặc thông tin chung (ví dụ: các bước chuẩn bị trước khi nghe, hướng dẫn khu vực thông tin cần tập trung chú ý, những hướng dẫn cụ thể cho các hoạt động nghe hiểu).

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ B1.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể hiểu được mục đích, ý chính và vài chi tiết trong các bài đọc dài hai đến ba đoạn lấy từ thực tế trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu khá cao. Có thể hiểu nhiều hơn nếu ngôn ngữ của bài đọc cụ thể, sát thực tế, với một số mục từ trừu tượng, chứa đựng các khái niệm hoặc là từ chuyên môn và có thể đòi hỏi kỹ năng suy luận ở mức độ thấp để hiểu.

– Có thể tìm chi tiết cụ thể trong các bài văn xuôi, trong bảng, biểu và lịch trình (ví dụ lịch quá cảnh).

– Có thể lấy chi tiết cụ thể từ các bài đọc thường gặp trong cuộc sống, ví dụ chỉ dẫn, mục tin đơn giản hay thông báo từ công ty cung cấp dịch vụ, tuy thường cần phải đọc lại và làm rõ ý.

– Có thể đôi khi đoán nghĩa thành công một từ, cụm từ lạ từ ngữ cảnh và không cần dùng từ điển. Nói chung vẫn thường xuyên phải sử dụng từ điển song ngữ. Có thể bắt đầu dùng từ điển đơn ngữ dạng đơn giản, thiết kế cho người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.R

– Có thể đọc hiểu các ý chính, các từ/cụm từ chủ yếu và các chi tiết quan trọng trong một trang văn xuôi đơn giản (ba đến năm đoạn) hoặc không theo hình thức văn xuôi trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu khá cao.

– Có thể hiểu chi tiết hơn nếu ngôn ngữ của bài đọc cụ thể và sát với thực tế, tuy một số mục từ trừu tượng, chứa đựng các khái niệm hoặc là từ chuyên môn và có thể đòi hỏi kỹ năng suy luận ở mức độ thấp để hiểu.

– Có thể tìm hai hoặc ba chi tiết cụ thể trong các bài đọc dạng văn xuôi, bảng, biểu và lịch trình dùng cho mục đích phân tích, so sánh.

– Có thể đọc lời nhắn, thư, lịch trình, hành trình được đánh máy hoặc viết tay rõ ràng.

– Có thể lấy thông tin về các chủ điểm quen thuộc từ các bài đọc có bố cục rõ ràng, gần gũi với kiến thức nền và trải nghiệm bản thân.

– Có thể đoán nghĩa các từ mới từ văn cảnh hoặc bằng kiến thức từ vựng (ví dụ từ tiền tố, hậu tố v.v).

– Có thể thường xuyên dùng từ điển đơn ngữ dạng đơn giản, thiết kế cho người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Bài đọc có thể dài ba đến năm đoạn hoặc đến một trang và có liên quan đến trải nghiệm bản thân hoặc trong ngữ cảnh quen thuộc.

– Bài đọc có bố cục rõ ràng, được trình bày mạch lạc, dễ đọc, được đánh máy hoặc viết tay cẩn thận, hoặc dưới dạng file điện tử, có thể kèm theo tranh ảnh.

– Ngôn ngữ đa phần là cụ thể, dùng theo nghĩa đen nhưng cũng có thể có tính trừu tượng và chuyên môn.

– Các chỉ dẫn rõ ràng, thuộc các tình huống hàng ngày, có thể kèm theo hình ảnh, nhưng không nhất thiết được trình bày theo từng bước.

– Bài đọc được viết theo ngôn ngữ đơn giản, đôi khi sử dụng thành ngữ.

– Dạng bài đọc: bài báo, tài liệu giáo dục, chuyện, các mục trong bách khoa toàn thư.

Cấp độ B2.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

Có thể hiểu các ý, các từ/cụm từ chính và quan trọng trong bài đọc dài một đến hai trang về một chủ đề quen thuộc trong ngữ cảnh dễ đoán, thực tế và phù hợp với người học.

– Có thể tìm và kết hợp hoặc so sánh hai hoặc ba thông tin cụ thể trong các bài đọc có bố cục trình bày khá phức tạp (ví dụ bảng, lịch, lịch trình khóa học, chỉ dẫn điện thoại, bách khoa tổng hợp, sách nấu ăn) hoặc tìm chéo đoạn văn, phần của bài đọc.

– Có thể đọc hiểu các bài mang tính trừu tượng, chứa đựng khái niệm hoặc chủ đề chuyên môn. Bài đọc bao gồm các dữ liệu, thể hiện ý kiến, thông tin có thể rõ ràng, tuy một số chỗ chỉ có tính chất hàm ý. Cần suy luận ở mức độ thấp để hiểu được bài đọc. Các phương tiện thể hiện về mặt ngôn ngữ và văn phong của một số bài đọc có thể phức tạp và khó theo dõi.

– Có thể sử dụng được từ điển đơn ngữ khi đọc để khẳng định lại thông tin và khi cần dịch chính xác.

– Có thể đọc tiếng Anh để lấy thông tin, để giúp quá trình học ngôn ngữ này và phát triển kỹ năng đọc nhưng cũng đã bắt đầu đọc truyện/tiểu thuyết nhằm mục đích giải trí.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.R

– Có thể đọc hiểu các ý, từ/cụm từ chính và các chi tiết quan trọng trong một bài đọc dài hai đến ba trang về một chủ đề quen thuộc, chỉ một phần của ngữ cảnh là dễ đoán.

– Có thể đọc báo, tạp chí và truyện dạng dễ hiểu, phổ biến cũng như các tài liệu có tính chất học thuật và kinh doanh.

– Có thể rút ra các thông tin/chi tiết quan trọng để sử dụng. Vẫn còn gặp khó khăn với các thành ngữ và một số yếu tố văn hóa bản ngữ.

– Có thể tìm và kết hợp các thông tin cụ thể trong bài đọc có bố cục hình ảnh phức tạp (ví dụ bảng, các trang chỉ dẫn) hoặc tìm trong các đoạn văn, phần của bài đọc.

– Có thể đọc các bài trừu tượng, chứa đựng khái niệm hoặc chủ đề chuyên môn, bao gồm các dữ liệu, thể hiện thái độ, ý kiến. Có thể suy luận để phát hiện ra chủ kiến của tác giả và mục đích, chức năng của bài đọc.

– Có thể đọc tiếng Anh để lấy thông tin, học ngôn ngữ này và phát triển kỹ năng đọc.

– Có thể sử dụng được từ điển đơn ngữ khi đọc để phát triển từ vựng.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

– Bài đọc có thể dài đến hơn một trang, gồm 10 đến 12 đoạn và có liên quan đến kinh nghiệm bản thân hoặc trong ngữ cảnh quen thuộc.

– Bài đọc có bố cục rõ ràng, được trình bày mạch lạc, dễ đọc, dưới dạng đánh máy, file điện tử hoặc viết tay cẩn thận.

– Các chỉ dẫn rõ ràng nhưng không nhất thiết được trình bày theo từng bước.

– Có thể có tranh, ảnh đi kèm bài đọc.

– Ngữ cảnh thích hợp nhưng không nhất thiết quen thuộc và dễ đoán với người học.

– Nội dung phù hợp (ví dụ quảng cáo, thư/mẫu khai thương mại, các tập quảng cáo).

– Ngôn ngữ có thể vừa cụ thể vừa trừu tượng, có chứa các khái niệm hoặc mang tính chuyên môn.

– Dạng bài đọc: bài báo, truyện, các bài báo cáo, xã luận và các bài luận thể hiện ý kiến.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng ĐỌC cấp độ B1.R và B2.R

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng giải mã và nhận dạng từ và các cụm từ có tính chất công thức (nhằm giúp cho quá trình đọc hiểu theo mô hình bottom-up).

– Khả năng nhận biết và hiểu ngôn ngữ từ cụ thể đến trừu tượng, có chứa thành ngữ và có tính chất chuyên môn liên quan đến kiến thức chung, dữ liệu, ý kiến, ý tưởng, khái niệm cơ bản, ứng dụng, các chủ đề về khoa học, công nghệ, xã hội, quyền công dân, văn hóa, y tế, sức khỏe, giáo dục, việc làm, các dịch vụ tài chính và dịch vụ tiêu dùng.

– Khả năng nhận biết các cấu trúc ngữ pháp và các yếu tố, phương tiện liên kết ý để hiểu bài đọc.

– Khả năng nhận biết một số lượng lớn các phương tiện về ngôn ngữ, tu từ, văn phong của các dạng văn tường thuật, báo cáo, mô tả hoặc tranh luận về một điểm trong bài đọc, nhận ra cấu trúc đoạn và mối quan hệ giữa các đoạn (ví dụ đoạn mở/giới thiệu, phần thân bài/phát triển. Đoạn kết/đóng), nhận biết các yếu tố và hình thái văn bản thể hiện ý như so sánh, nhân/quả, minh họa bằng ví dụ.

– Khả năng sử dụng các đầu mối văn bản và ngữ cảnh để hiểu bài đọc (ví dụ hiểu theo nghĩa đen và nghĩa bóng, đọc và đoán ý, rút ra kết luận, đoán kết quả).

– Các kỹ năng phê bình (ví dụ đánh giá, xét đoán) khi giải nghĩa bài viết.

– Khả năng sử dụng các kỹ năng đọc khác nhau theo mục đích của nhiệm vụ (ví dụ phát triển kỹ năng đọc lấy thông tin chính, lấy chi tiết, đọc nhanh, đọc sâu).

– Khả năng đọc kết hợp hành động trong ngữ cảnh làm việc một mình hoặc theo nhóm (ví dụ khoanh tròn các chi tiết, làm theo chỉ dẫn, điền các bảng biểu. Thu thập, sử dụng và thay đổi thông tin. Giải quyết các vấn đề, ra quyết định hoặc giải nghĩa, đàm phán nghĩa).

– Kiến thức về nội dung, ngôn ngữ, dạng văn bản, văn hóa xã hội có liên quan đến nhiệm vụ cụ thể (ví dụ trong các bài đọc về giao tiếp xã hội, kinh doanh/dịch vụ).

– Kỹ năng tìm thông tin, sử dụng máy tính, Internet.

– Khả năng nhận biết và biết thưởng thức các bài văn dài, lối viết không nghi thức, chứa nhiều thành ngữ. Các truyện cười, truyện, thơ, các câu nói vần, báo, tạp chí vì mục đích giải trí và giao tiếp xã hội. Đọc sách giải trí .v.v.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ ĐỌC cấp độ B1.R và B2.R:

– Kiến thức về ngữ cảnh, bao gồm kiến thức về văn hóa, xã hội và kiến thức chung (ví dụ về sự kiện, trào lưu và các vấn đề).

– Có các hoạt động trước khi đọc, hoạt động tập trung chú ý, có các hướng dẫn cụ thể về bài tập.

– Người học được cung cấp đầy đủ thông tin, có kiến thức tối thiểu để có thể sử dụng phục vụ nhiệm vụ đọc.

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Viết

Cấp độ B1.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể hoàn thành các nhiệm vụ viết khá phức tạp. Tuy nhiên phương tiện ngôn ngữ của người học vẫn đơn giản, còn gặp khó khăn thường xuyên với các cấu trúc phức tạp và sử dụng từ còn vụng về.

– Có thể truyền tải có hiệu quả một ý tưởng, ý kiến, tình cảm hoặc trải nghiệm trong một đoạn văn đơn giản.

– Có thể viết các bức thư và lời nhắn ngắn về một chủ đề quen thuộc.

– Có thể điền mẫu khai dài.

– Có thể viết chính tả đơn giản khi được nhắc lại ở mức độ đọc chậm hoặc bình thường.

– Có thể viết lại các thông tin đơn giản nhận được dưới dạng nói hoặc hiển thị.

– Có thể ghi lại lời nhắn điện thoại hàng ngày.

– Có thể hoàn thành bài báo cáo ngắn hàng ngày (ví dụ trên mẫu khai) về một chủ đề quen thuộc.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.W

– Có thể hoàn thành các nhiệm vụ viết khá phức tạp. Thể hiện khả năng kiểm soát viết tốt với các cấu trúc đơn giản song vẫn gặp khó khăn với một số cấu trúc phức tạp. Sử dụng từ và lối diễn đạt ít vụng về.

– Có thể truyền tải có hiệu quả thông tin quen thuộc trong một bố cục chuẩn quen thuộc.

– Có thể viết các bức thư và bài viết dài một, hai đoạn.

– Có thể điền mẫu khai xin việc với các nhận xét ngắn về kinh nghiệm, khả năng, ưu điểm và làm báo cáo.

– Có thể viết lại các thông tin đơn giản nhận được dưới dạng nói hoặc hiển thị, có thể ghi chép khi nghe các bài trình bày ngắn hoặc từ các tài liệu tham khảo.

– Có thể viết thông tin từ bảng, biểu dưới dạng một đoạn văn mạch lạc.

– Có thể ghi lại lời nhắn điện thoại hàng ngày.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Ngữ cảnh có thể trang trọng hoặc thân mật.

– Độc giả quen biết.

– Chủ đề quen thuộc kinh nghiệm và các hoạt động thường ngày.

– Bài đọc để tái tạo dưới dạng viết có thể dài một trang hoặc một trang rưỡi, được đánh máy hoặc viết cẩn thận, có thể dưới dạng trình bày miệng ngắn (10 đến 15 phút).

– Các bài đọc có thể có tính chất chuyên môn hoặc kỹ thuật.

– Giáo viên đã giúp học viên chuẩn bị để hỗ trợ khả năng ghi chép hoặc tóm tắt.

– Các mẫu khai gồm năm đến sáu câu hoặc dài một đoạn.

– Khi cần thiết học viên phải có thêm thông tin được cung cấp từ các nguồn khác (ví dụ ảnh, hình vẽ, các bài tham khảo/thông tin nghiên cứu, sơ đồ).

– Các lời nhắn dài khoảng ba đến năm câu.

Cấp độ B2.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể hoàn thành khá tốt các nhiệm vụ viết tương đối phức tạp. Tuy nhiên, cách diễn đạt thường có vẻ vẫn “xa lạ” hoặc “vụng về” với độc giả bản ngữ.

– Có thể viết thư có tính chất cá nhân và các thư công việc hàng ngày đơn giản.

– Có thể dựng các đoạn văn logic về các chủ điểm cụ thể, quen thuộc với các ý chính ý phụ rõ ràng, có ý thức điều chỉnh lối viết phù hợp với độc giả.

– Có thể kết hợp hai hoặc ba đoạn văn thành một bài viết dài.

– Có thể kiểm soát kỹ năng viết khá tốt các cấu trúc phức tạp, ít mắc lỗi cơ học.

– Có thể phần nào thể hiện cách viết sáng tạo có tính chất cá nhân. Mặc dù vậy vẫn có thể có nhiều hạn chế như cung cấp quá nhiều thông tin (quá ôm đồm), dịch theo đúng nghĩa đen, dùng từ/cách diễn đạt sai, diễn đạt không thoát ý. Vẫn sử dụng những hình thái văn bản của ngôn ngữ mẹ đẻ.

– Có thể ghi chép các lời nhắn đã được ghi lại trên điện thoại.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.W

– Có thể hoàn thành tương đối thuần thục các nhiệm vụ viết khá phức tạp.

– Có thể sử dụng các đoạn text (ba hoặc bốn đoạn) để dựng thành bài viết logic thể hiện ý tưởng về các chủ điểm trừu tượng quen thuộc. Biết cách phát triển ý chính, có ý thức điều chỉnh lối viết phù hợp với độc giả.

– Có thể viết thư công việc thông thường hàng ngày (ví dụ thư đề nghị giải đáp, thư kèm đơn xin việc) và các lời nhắn có tính chất riêng tư hoặc trang trọng.

– Có thể viết các chỉ dẫn đơn giản, rõ ràng hoặc một bài viết mô tả quy trình đơn giản có độ dài tương đối.

– Có thể điền các tài liệu có cách trình bày phức tạp.

– Có thể lấy thông tin chính và chi tiết thích hợp từ bài khóa dài một trang và viết dàn ý hoặc bài tóm tắt dài một trang.

– Có thể kiểm soát bài viết, sử dụng tương đối hiệu quả các cấu trúc thường gặp, câu ghép và câu phức, ít lỗi cơ học. Đôi khi còn khó khăn với các cấu trúc phức tạp (ví dụ các cấu trúc thể hiện nhân/quả, mục đích, ý kiến). Các cụm từ dùng chưa được tự nhiên, còn thường gặp một số hạn chế về bố cục và văn phong.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Ngữ cảnh có thể trang trọng hoặc thân mật. Người đọc và dạng bài viết quen thuộc.

– Chủ đề phù hợp với hoạt động thường ngày.

– Bài khóa để tái tạo lại có thể dài một trang đến hai trang, được đánh máy hoặc viết rõ ràng, có thể dưới dạng trình bày miệng ngắn (10 đến 15 phút). Các bài khóa có thể có tính chất chuyên môn hoặc kỹ thuật.

– Giáo viên giúp học viên chuẩn bị trước để hỗ trợ kỹ năng ghi chép hoặc tóm tắt.

– Các mẫu khai gồm khoảng 40 mục. Các đoạn tin nhắn cần chép lại khoảng hai đến ba đoạn.

– Bài viết của học viên dài khoảng ba đến bốn đoạn, về các chủ đề trừu tượng, không có tính chất cá nhân nhưng quen thuộc.

– Khi cần thiết học viên có thể thêm thông tin cung cấp từ các nguồn khác (ví dụ tranh ảnh, hình vẽ, bài tham khảo, thông tin nghiên cứu, sơ đồ).

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng VIẾT cấp độ B1.W và B2.W

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Các kỹ năng ngôn ngữ và văn bản dùng trong viết, bao gồm độ chính xác về ngữ pháp và gắn kết ý, từ vựng, bố cục, quy định về chính tả, dấu câu, viết hoa, viết đoạn.

– Từ ngữ phong phú (ví dụ cụ thể, trừu tượng, dùng thành ngữ và có tính chất chuyên môn) và kỹ năng viết trong ngữ cảnh trang trọng, thân mật, hoặc xã giao. Các kỹ năng viết kiểu tường thuật, thông báo thông tin cá nhân và dữ liệu. Mô tả người, sự vật, tình huống, việc xảy ra hàng ngày, các quá trình hoặc hiện tượng. Thể hiện ý tưởng, ý kiến và tình cảm về các chủ đề và vấn đề quen thuộc, hỏi và trả lời, tranh luận.

– Kỹ năng thực hiện quy trình viết: thực hiện hoạt động trước khi viết (ví dụ tạo ý tưởng, lập sơ đồ các khái niệm), viết nháp và viết lại, hiệu đính (ví dụ xem lại bài và soát lỗi chính tả, dấu câu, ngữ pháp).

– Khả năng viết đoạn văn (paragraph) hoặc một số đoạn có liên quan. Có kiến thức về cấu trúc đoạn và mối quan hệ giữa các đoạn (ví dụ đoạn giới thiệu/mở, phát triển/thân bài, đoạn kết/đóng. Sử dụng các yếu tố và hình thái văn bản thể hiện ý nghĩa như chuỗi sự kiện theo dòng thời gian, so sánh, nhân quả, hoặc minh họa bằng ví dụ).

– Khả năng tái sử dụng và cắt giảm thông tin (ví dụ viết lại giữ ý chính nhưng dùng khác cấu trúc, tóm tắt, làm dàn ý theo dạng gạch đầu dòng). Kỹ năng ghi tin nhắn và ghi chép nhanh, hoàn thành nhiều dạng mẫu khai và các loại văn bản khác.

– Kiến thức về các hình thức theo quy ước và hiệu quả cho các mục đích khác nhau (ví dụ các hình thức viết thư cá nhân và giao dịch, các bản ghi nhớ, báo cáo, email và lời nhắn).

– Có kiến thức về các nhiệm vụ cụ thể (ví dụ các bài viết có tính chất học thuật trong văn học hoặc khoa học. Cho giao dịch hoặc công việc).

– Có thể đánh máy và sử dụng máy tính để viết bài, sửa bài, chỉnh bài, trình bày.

– Biết thưởng thức các dạng bài viết, truyện, tạp chí chuyên ngành, thư và email cho mục đích giao tiếp và giải trí.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ VIẾT cấp độ B1.W và B2.W:

– Kiến thức về mục đích bài khóa, độc giả, ngữ cảnh, nội dung/chủ đề và từ vựng liên quan, về hình thức trình bày thích hợp.

– Có kiến thức nền cụ thể cho từng nhiệm vụ viết (ví dụ người học có thể yêu cầu thông tin cụ thể về hình thức thích hợp cho một tài liệu, các quy ước về viết trong tình huống trang trọng và các cụm từ chuẩn trong thư xin việc trang trọng).

– Thông tin cụ thể, ví dụ về tầm quan trọng của việc trình bày hợp lý điểm mạnh của mình mà vẫn giữ được tính khiêm tốn khi viết đơn xin việc tìm v.v.

– Các chủ đề có thể bao gồm các khái niệm cơ bản và ứng dụng, khoa học, công nghệ, các chủ đề xã hội, quyền công dân, văn học, các phương tiện thông tin đại chúng, y tế, giáo dục, việc làm và các dịch vụ tài chính và phục vụ người tiêu dùng.

 

CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP

(CẤP ĐỘ C1 và C2)

– KỸ NĂNG NÓI

– KỸ NĂNG NGHE

– KỸ NĂNG ĐỌC

– KỸ NĂNG VIẾT

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 và C2): Kỹ năng Nói

Cấp độ C1.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể độc lập thu nhận, cung cấp và trao đổi thông tin chính về những nhiệm vụ quan trọng (công việc, học thuật, cá nhân) trong các tình huống thường lệ và đột xuất đòi hỏi năng lực sử dụng ngôn ngữ từ trung bình thường đến khá cao. Lỗi ngữ pháp, từ vựng hoặc phát âm đôi lúc còn gây khó khăn cho giao tiếp.

– Có thể tham gia một cách tích cực và hiệu quả vào các cuộc trao đổi mang tính nghi thức về các ý tưởng, thông tin chi tiết, mang tính khái niệm, trừu tượng, phức tạp để nhằm phân tích, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định.

– Có thể thực hiện một bài trình bày chuẩn bị trước theo nghi thức từ 15 – 30 phút.

– Có thể giao tiếp và phối hợp với các thành viên khác nhằm tư vấn, thuyết phục (ví dụ: bán hoặc giới thiệu một sản phẩm) để làm yên tâm khách hàng và giải quyết những lời phàn nàn của khách trong các tình huống giao tiếp một-một/tay đôi.

– Có thể chuẩn bị và thực hiện phần trình bày tương đối chính xác về dạng thức nhưng phong cách trình bày, bố cục và cấu trúc còn cứng nhắc.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C1.S

– Có thể thông qua kỹ năng nói, thu thập, trao đổi, trình bày thông tin, ý tưởng cho những nhiệm vụ giao tiếp quan trọng (liên quan đến công việc, học thuật, cá nhân) trong các tình huống hàng ngày, thậm chí ít gặp, đòi hỏi khả năng sử dụng ngôn ngữ khá cao. Các lỗi phát âm và ngữ pháp ít khi cản trở giao tiếp.

– Có thể tham gia tích cực vào các hội thảo, phỏng vấn hoặc hội nghị mang tính nghi thức về các chủ đề chi tiết, mang tính khái niệm, trừu tượng, phức tạp.

– Có thể chủ trì các cuộc họp và kiểm soát giao tiếp trong một nhóm nhỏ, quen biết.

– Có thể trình bày và phân tích thông tin, ý tưởng, tranh luận để giải quyết vấn đề và ra quyết định, tư vấn/cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, cung cấp các hướng dẫn, chỉ dẫn, mệnh lệnh phức tạp, và hòa nhập/giải trí trong các tình huống kinh doanh một – một/tay đôi theo nghi thức.

– Có thể chuẩn bị và thực hiện các bài trình bày khá chính xác về ngữ pháp, nhưng có thể vẫn thiếu tính linh hoạt trong cấu trúc và thông tin, hoặc trong văn phong trình bày khi gặp các đối tượng cử tọa đa dạng.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Giao tiếp với một hoặc nhiều người, mặt đối mặt hoặc qua điện thoại. Trong bối cảnh nơi làm việc/môi trường học thuật. Lời nói ở tốc độ trung bình hoặc nhanh.

– Cử tọa quen thuộc. Ngữ cảnh mang tính nghi thức nhưng quen thuộc.

– Chủ đề có thể trừu tượng nhưng quen thuộc, không mang tính riêng tư.

– Độ dài bài thuyết trình từ 15 đến 30 phút. Có sử dụng tranh/các hình ảnh khác.

– Học viên có thể được chuẩn bị ý tưởng trao đổi.

– Thuyết trình theo phong cách hội thảo chiếm 50%, thảo luận 50%.

Cấp độ C2.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể thu nhận, trao đổi và trình bày thông tin, ý tưởng và ý kiến về những nhiệm vụ phức tạp (công việc, học thuật, riêng tư).

– Có thể đáp ứng tương đối thỏa mãn các yêu cầu về năng lực giao tiếp trong các tình huống liên quan đến công việc, học thuật và xã hội.

– Có thể đóng góp vào các cuộc thảo luận, trao đổi (kéo dài hơn 60 phút) trong các nhóm cử tọa lớn, không quen biết về các chủ đề chi tiết, mang tính khái niệm, trừu tượng và phức tạp.

– Có thể chủ trì các cuộc họp theo lệ thường và kiểm soát giao tiếp trong các nhóm lớn, quen biết và trình bày bài thuyết trình chuẩn bị sẵn.

– Lỗi ngữ pháp, từ vựng và phát âm không gây trở ngại cho việc giao tiếp.

– Có thể sử dụng các dạng thức ngôn ngữ phức tạp, chính xác, trong bài thuyết trình với việc sử dụng linh hoạt cấu trúc thông tin, bố cục và phong cách trình bày tùy theo mục đích và cử tọa.

– Có thể khéo léo thuyết phục, tư vấn, đánh giá nhu cầu hoặc các thông tin chi tiết, phức tạp trong các tình huống giao tiếp một – một.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C2.S

– Có thể giao tiếp bằng lời nói như người bản ngữ trong các tình huống đòi hỏi nghi thức hoặc thông thường, không chuyên sâu hoặc kỹ thuật, trong phạm vi nghiên cứu hoặc công tác, trong một loạt các tình huống phức tạp.

– Có thể đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu giao tiếp mang tính học thuật hoặc liên quan đến công việc/nghề nghiệp.

– Có thể thực hiện các bài thuyết trình trước công chúng.

– Có thể chủ trì các cuộc hội thảo, họp và thảo luận nhóm theo nghi thức.

– Có thể trình bày trôi chảy tương tự như người bản ngữ.

– Có thể sử dụng ngôn ngữ chính xác, linh hoạt, khéo léo sử dụng các cấu trúc thông tin trong các mệnh đề biểu thị sự nhấn mạnh, bình luận, thái độ.

– Nội dung, bố cục, thể thức, cách trình bày, thanh điệu, phong cách hội thoại trong các cuộc thảo luận hoặc trình bày phù hợp với mục đích và cử tọa.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Giao tiếp với một hoặc nhiều người, mặt đối mặt hoặc qua điện thoại, thường với những người có chức vụ trong bối cảnh nơi làm việc/học thuật.

– Lời nói ở tốc độ trung bình hoặc nhanh.

– Cử tọa đông và không quen biết.

– Chủ đề trừu tượng, không mang tính riêng tư.

– Trình bày mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

– Sử dụng tranh và các hình ảnh khác.

– Độ dài bài thuyết trình từ 30 đến 40 phút.

– Lớp nhỏ theo phong cách nghe bài giảng (80% trình bày, 20% thảo luận).

– Cử tọa có đặc điểm khác nhau (quen/không quen, nhóm lớn/nhỏ, ủng hộ/phản đối .v.v..).

– Giao tiếp trôi chảy, sử dụng ngôn ngữ phức trong tất cả các tình huống.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NÓI cấp độ C1.S và C2.S

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng sử dụng trôi chảy và linh hoạt các cấu trúc từ vựng và ngữ pháp thường được sử dụng trong lĩnh vực chủ đề chuyên biệt trong chuyên môn và học thuật.

– Khả năng phát âm dễ hiểu, hiệu quả về mặt giao tiếp.

– Khả năng thực hiện các hành vi giao tiếp phi ngôn từ hiệu quả và phù hợp.

– Kiến thức về giao tiếp bằng lời nói trong môi trường học thuật, chuyên môn/nghề nghiệp hoặc cộng đồng (ví dụ: phòng gặp gỡ sinh viên – giáo sư, buổi thảo luận về học thuật, hội nghị kinh doanh, một cuộc tranh luận diễn đàn công và các tình huống nơi làm việc cụ thể).

– Kiến thức về chuẩn ngôn ngữ học xã hội và các kiến thức liên quan, hành vi ước định về văn hóa và kỹ năng giao tiếp liên nhân (ví dụ: điều chỉnh/kiểm soát hội thoại, khen và nhận lời khen, mời và nhận lời mời). Kiến thức nội dung, thể thức giao tiếp và ngôn ngữ và quy trình liên quan tới các môi trường làm việc chuyên biệt (ví dụ: nghề nghiệp và chuyên môn) và những nhiệm vụ chuyên biệt trong lĩnh vực kỹ thuật và học thuật.

– Kỹ năng tập hợp và tổng hợp các nguồn thông tin khác nhau (lựa chọn, đánh giá, tổng hợp) để chuẩn bị cho bài thuyết trình mạch lạc.

– Kỹ năng và kiến thức siêu ngôn ngữ học phù hợp và các kỹ năng và kiến thức liên quan (ví dụ: cách thức chuẩn bị và trình bày một bài thuyết trình).

– Kỹ năng hợp tác nhóm vì mục đích công việc và học thuật (ví dụ: thảo luận kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong nhóm).

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ NÓI trình độ C1.S và C2.S:

– Kiến thức về mục đích nhiệm vụ, cử tọa, ngôn cảnh/chủ đề và từ vựng liên quan

– Kiến thức về thể thức giao tiếp phù hợp, phong cách và quá trình (ví dụ: cho một bài thuyết trình chính thức hoặc không chính thức, một buổi thảo luận, hội thoại, hướng dẫn về cách gọi điện thoại). và

– Thời gian chuẩn bị tối đa.

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 và C2): Kỹ năng Nghe

Cấp độ C1.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể tiếp thu các thông tin chính để thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp quan trọng (phục vụ công việc, học tập, cá nhân) khi nghe ngữ liệu/phần trình bày thực (authentic) phức tạp có độ dài 15 đến 30 phút, trong những bối cảnh đòi hỏi khá cao về sử dụng ngôn ngữ.

– Có thể theo dõi nhiều chủ đề kỹ thuật thuộc lĩnh vực quen thuộc hoặc các chủ đề thuộc mối quan tâm chung, bao gồm kể cả các chủ đề không quen thuộc, các khái niệm trừu tượng hoặc các vấn đề kỹ thuật khi ngôn bản có cấu trúc rõ ràng, với các tín hiệu chuyển ý/kết nối ngôn bản rõ ràng, mạch lạc và giọng nói quen thuộc (familiar accent).

– Có thể nghe hiểu, nắm được đủ ý để tóm tắt lại những điểm chính cũng như các chi tiết quan trọng. Đôi lúc có thể vẫn bỏ qua mất một số chi tiết hoặc các tín hiệu chuyển ý/kết nối văn bản và/hoặc tạm thời mất dấu/mất phương hướng.

– Có khả năng suy luận mục đích, quan điểm của người nói và một số thông tin khác về thái độ, kiến thức văn hóa xã hội của người nói. Thường gặp khó khăn khi nghe hiểu lối diễn đạt hài hước, các thành ngữ khó hoặc ít gặp và những liên hệ tới kiến thức văn hóa bản ngữ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C1.L

– Có thể tiếp thu các thông tin, ý tưởng, ý kiến chi tiết cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp quan trọng (phục vụ công việc, học tập, cá nhân) khi nghe nhiều nguồn ngữ liệu/phần trình bày thực (authentic) phức tạp có độ dài 30 đến 45 phút, trong những bối cảnh đòi hỏi khá cao về sử dụng ngôn ngữ.

– Có thể theo dõi ngôn bản giao tiếp thông thường (informal) hay lễ nghi (formal) thuộc các chủ đề quan tâm chung và các chủ đề kỹ thuật mình quen thuộc, với tốc độ (nói) trung bình. Hiếm khi bỏ qua/không hiểu tín hiệu thay đổi/dẫn dắt chủ đề và các tín hiệu ngôn bản khác.

– Có thể hiểu nhiều thể loại ngôn ngữ nói cung cấp số liệu, biểu cảm, thuyết phục thuộc nhiều  bối cảnh giao tiếp khác nhau.

– Có thể suy luận khá nhiều về thái độ (ẩn ý) và những thông tin văn hóa xã hội, có khả năng đánh giá một số lĩnh vực đặc trưng của ngôn bản. Đôi lúc gặp khó khăn khi nghe hiểu lối diễn đạt hài hước đậm chất văn hóa bản ngữ, đặc biệt khi nói với tốc độ nhanh hoặc với giọng nói (accent) lạ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Bối cảnh các ngôn bản thuộc dạng học thuật hay việc làm/nghề nghiệp.

– Học viên được giới thiệu/chuẩn bị trước để tập trung sự chú ý vào những nội dung, yêu cầu nhất định khi nghe.

– Ngôn bản có thể là giao tiếp trực tiếp (live) hoặc dưới dạng TV, băng hình, băng tiếng.

– Lời nói rõ ràng, tốc độ vừa phải. Các chỉ dẫn/hướng dẫn rõ ràng, mạch lạc.

– Các bài nghe là các dạng bài giảng/bài trình bày và các đoạn hội thoại có thể dài từ 15 đến 30 phút lúc đầu hoặc dài hơn ở cuối trình độ C1.

– Chủ đề đa dạng thuộc những mối quan tâm chung hoặc các vấn đề/ngôn ngữ kỹ thuật quen thuộc.

Cấp độ C2.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể tiếp thu các thông tin, ý tưởng, ý kiến chi tiết cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp khá phức tạp (phục vụ công việc, học tập, cá nhân)  khi nghe nhiều nguồn ngữ liệu/phần trình bày thực (authentic) phức tạp có độ dài 45 đến 60 phút, trong những bối cảnh đòi hỏi khá cao về sử dụng ngôn ngữ.

– Có thể theo dõi hầu hết các cuộc hội thoại thông thường (informal) hay lễ nghi (formal) và các phần trình bày chuyên nghiệp kể cả các chủ đề không quen thuộc, người nói/trình bày không quen biết, nhiều chất giọng khác nhau (variety of accents).

– Có thể gặp một số khó khăn khi nghe hiểu lối nói bóng bẩy, hình tượng ví von, châm biếm, hài hước, mang tính thành ngữ hoặc đậm chất văn hóa bản ngữ.

– Có thể suy luận hầu hết các thông tin ngoại ngôn (outside-of-text knowledge, between the lines). Có thể phê phán đánh giá các khía cạnh đặc thù của ngôn bản.

– Có đủ khả năng nghe hiểu, suy luận và giao tiếp thông thạo đáp ứng được phần lớn những đòi hỏi của môi trường học thuật và nghề nghiệp.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C2.L

– Có thể nghe hiểu thông thạo các dạng ngôn bản thông thường (informal) hay lễ nghi (formal), thuộc các lĩnh vực quan tâm chung hay kỹ thuật trong học tập, nghiên cứu hay nghề nghiệp, giao tiếp trực tiếp hay các dạng ngữ liệu nghe – nhìn, trong những bối cảnh đòi hỏi cao về sử dụng ngôn ngữ.

Có thể theo dõi những thể loại ngôn ngữ bản đài, đọc thoại hay đối thoại, sử dụng ngôn ngữ diễn tả khái niệm hay trừu tượng, phức tạp để tiếp thu được các thông tin phức tạp, chi tiết hoặc chuyên ngành để thực hiện những nhiệm vụ phức tạp (mang tính học thuật hay nghề nghiệp).

– Có thể hiểu và tiếp thu hầu hết mọi thông tin dù được diễn đạt rõ ràng hay ẩn ý, những cách diễn đạt đậm chất văn hóa, lối nói bóng bẩy ví von, châm biếm, hài hước, lối nói thành ngữ.

– Có thể phê phán đánh giá hầu hết mọi khía cạnh của ngôn bản.

– Có đủ khả năng nghe hiểu, suy luận và giao tiếp thông thạo đáp ứng được tất cả những đòi hỏi của môi trường học thuật và nghề nghiệp.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Học viên được giới thiệu/chuẩn bị trước để tập trung sự chú ý vào những nội dung, yêu cầu nhất định khi nghe.

– Ngôn bản có thể là giao tiếp trực tiếp (live) hoặc dưới dạng TV, băng hình, băng tiếng.

– Bối cảnh các ngôn bản thuộc dạng học thuật hay việc làm/nghề nghiệp.

– Lời nói rõ ràng, tốc độ từ vừa phải đến nhanh. Các chỉ dẫn/hướng dẫn rõ ràng, mạch lạc.

– Các bài nghe là các dạng bài giảng/bài trình bày và các đoạn hội thoại có thể dài đến 40 phút.

– Chủ đề đa dạng thuộc những mối quan tâm chung và các chủ đề học thuật hoặc ngôn ngữ kỹ thuật thuộc lĩnh vực quen thuộc.

– Vào cuối giai đoạn C2, các bài nghe có thể là những bài đánh giá, phê bình, thảo luận, tranh luận phức tạp có độ dài bất kỳ.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NGHE cấp độ C1.L và C2.L

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng nhận biết các từ và các cụm từ (khuôn mẫu có sẵn – formulaic language) thường xuất hiện ở những chủ đề nhất định, và trong ngôn ngữ mang tính học thuật/nghề nghiệp.

– Khả năng nhận biết các yếu tố ngữ âm – âm vị như đoạn tính và siêu đoạn tính và các dấu hiệu khác giúp hiểu và nắm được thông tin.

– Khả năng nhận biết các phương tiện kết nối các phát ngôn.

– Khả năng nhận biết các phương thức tổ chức/kết cấu của các bài giảng (ví dụ: điểm lại bài giảng trước. Giới thiệu nội dung bài giảng mới. Các điểm chính yếu, các ví dụ và chi tiết. Kết luận. Tóm tắt).

– Khả năng nhận biết cấu trúc chủ đề của các phần của bài trình bày/bài giảng (ví dụ: cấu trúc của lối trình bày kiểu trần thuật, báo cáo, mô tả, tranh luận v.v.).

– Khả năng nhận biết các dấu hiệu ngôn bản cho biết các phần chính yếu và các chủ đề của các phần nhỏ hợp thành. Cách chuyển chủ đề và kết nối/chuyển sang các ý tưởng khác (ví dụ: giải thích thông tin hoặc trình bày thông tin dưới dạng khác, các ví dụ minh họa, dấu hiệu cho biết sẽ so sánh thông tin ví dụ như quan điểm đối lập/thay thế, kết thúc bất ngờ .v.v).

– Khả năng phân biệt thông tin đã cho/biết trước (given) với thông tin mới trong văn nói.

– Khả năng suy luận. Các thông tin ẩn, những giả thuyết, tiên đoán và phỏng đoán.

– Khả năng nghe hiểu đồng thời thực hiện các hoạt động/nhiệm vụ: giải quyết vấn đề, ra quyết định, thu thập và sử dụng thông tin, quan sát/hiểu phương thức đàm phán nghĩa.

– Kỹ năng tóm tắt và ghi chép, kỹ năng cô đọng thông tin thành những điểm chính yếu hoặc một số thông tin chính liên quan đến một chủ đề.

– Kiến thức về nội dung chuyển tải của ngôn ngữ, các dạng ngôn bản, các quy trình hình thành ngôn bản, các kiến thức văn hóa xã hội liên quan đến nơi làm việc, giao tiếp trong kinh doanh, tới một lĩnh vực học thuật.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ nghe thành công:

– Kiến thức về bối cảnh, tình huống, các kiến thức văn hóa xã hội. Kiến thức liên quan tới các lĩnh vực quan tâm chung và các chủ đề mang tính kỹ thuật (bao gồm cả những liên hệ/tham văn hóa/văn hóa xã hội/văn học trong văn bản/ngôn bản. Kiến thức cần thiết về những sự kiện có liên quan, các trào lưu hoặc vấn đề để có thể giúp hiểu ngôn bản).

– Các hoạt động/bước chuẩn bị trước khi nghe, giúp tập trung chú ý, các hoạt động nghe có hướng dẫn/gợi ý. Học viên cần được giới thiệu đầy đủ trước khi nghe để biết trọng tâm.

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 và C2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ C1.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể đọc một số bài đọc đa mục đích dùng trong ngữ cảnh thực, các mục báo hàng ngày, truyện ngắn và tiểu thuyết phổ biến, các tài liệu có tính chất học thuật, các sách giáo khoa, sách hướng dẫn, thư giao dịch và tài liệu đơn giản thường dùng.

– Có thể đọc bằng tiếng Anh để tìm ý tưởng và ý kiến, tìm thông tin chung và chi tiết cụ thể, để học các lĩnh vực khác nhau, để học tiếng, phát triển kỹ năng đọc và đọc để giải trí. Thường gặp nhiều khó khăn với các thành ngữ ít gặp và các vấn đề về văn hóa.

– Có thể nhận biết các phương tiện liên kết trong các câu và đoạn trong khi đọc.

– Có thể nhận biết thái độ của tác giả và mục đích/chức năng của bài đọc.

– Có thể suy luận để tìm và kết hợp các thông tin trừu tượng cụ thể trong các đoạn văn, các phần của bài đọc có thiết kế phức tạp hoặc nhiều thông tin.

– Có thể hiểu được tương đối ý nghĩa của bài đọc để viết lại hoặc tóm tắt ý chính.

– Có thể đọc hiểu các bài đọc dài ba đến năm trang, phức tạp về cách đặt vấn đề hoặc ngôn ngữ nhưng có cấu trúc khá rõ ràng về các chủ đề trừu tượng, chứa đựng khái niệm hoặc có tính chuyên môn.

– Có thể đọc hiểu các chủ đề quen thuộc hoặc một số chủ đề có phần không quen thuộc nhưng liên quan đến người học.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C1.R

– Có thể đọc các loại bài đọc đa mục đích dùng trong ngữ cảnh thực. Các mục báo hàng ngày, truyện ngắn và tiểu thuyết phổ biến. Các tài liệu có tính chất học thuật, các phần của sách giáo khoa, sách hướng dẫn, thư giao dịch và tài liệu đơn giản thường dùng.

– Có thể đọc bằng tiếng Anh để tìm ý tưởng và ý kiến, tìm thông tin chung và chi tiết cụ thể, để học các lĩnh vực khác nhau, để học tiếng, phát triển kỹ năng đọc và đọc để giải trí. Thường gặp khó khăn với các thành ngữ ít gặp và các vấn đề về văn hóa.

– Có thể nhận biết các phương tiện tạo liên kết trong các câu và đoạn trong khi đọc.

– Có thể nhận biết chủ ý/thái độ của tác giả và mục đích/chức năng của bài đọc.

– Có thể suy luận để tìm và kết hợp các thông tin trừu tượng cụ thể trong các đoạn văn, các phần của bài đọc có thiết kế phức tạp hoặc nhiều thông tin.

– Có thể hiểu được ý nghĩa của bài đọc để viết lại hoặc tóm tắt ý chính.

– Các bài đọc dài ba đến năm trang, phức tạp về cách đặt vấn đề hoặc ngôn ngữ nhưng có cấu trúc khá rõ ràng về các chủ đề trừu tượng, chứa đựng khái niệm hoặc có tính chuyên môn. Một số chủ đề có những phần không quen thuộc nhưng liên quan đến người học.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Ngữ cảnh và chủ đề có thể có những phần quen thuộc.

– Bài đọc phức tạp về các chủ điểm văn hóa xã hội, kinh tế và chính trị.

– Bài đọc có thể dài đến năm đến 10 trang với bố cục rõ ràng.

– Bài đọc được đánh máy hoặc ở dưới dạng điện tử. Nếu viết tay, bài đọc rõ ràng, dễ đọc.

– Chỉ dẫn rõ ràng, mạch lạc nhưng không nhất thiết được trình bày theo dạng từng bước.

– Các bài đọc có tính chất hướng dẫn phức tạp về mặt nhận thức.

– Quá trình quen thuộc với người học (ví dụ học viên đã được hướng dẫn).

– Chủ đề và ngôn ngữ có thể trừu tượng, chứa đựng các khái niệm hoặc có tính chuyên môn.

– Các bài đọc theo dạng báo cáo đánh giá, luận, giải quyết vấn đề, bài nghiên cứu.

Cấp độ C2.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể đọc các loại tài liệu đa mục đích dùng trong ngữ cảnh thực. các mục báo hàng ngày, truyện ngắn và tiểu thuyết phổ biến. các tài liệu có tính chất học thuật, các phần của sách giáo khoa, sách hướng dẫn, thư giao dịch và tài liệu đơn giản thường dùng.

– Có thể đọc bằng tiếng Anh để tìm ý tưởng và ý kiến, tìm thông tin chung và chi tiết cụ thể, để hiểu biết thêm về chuyên môn, để hoàn thiện thêm các kỹ năng đọc và giải trí.

– Các bài đọc dài ba đến năm trang, phức tạp về cách đặt vấn đề hoặc ngôn ngữ nhưng có cấu trúc khá rõ ràng về các chủ đề trừu tượng, chứa đựng khái niệm hoặc có tính chuyên môn. Một số chủ đề có những phần không quen thuộc nhưng liên quan đến người học.

– Có thể theo dõi các phương tiện liên kết văn bản trong khi đọc.

– Có thể tìm và phát hiện thông tin qua việc so sánh và suy luận khi có nhiều chi tiết gây nhiễu.

– Có thể tổng hợp và phê bình đánh giá nhiều thông tin trừu tượng khác nhau (được viết rõ hoặc hàm ý) trong một, hai hoặc ba đoạn văn bản hoặc bài đọc có độ phức tạp khá cao, chứa đựng nhiều thông tin.

– Có thể phát hiện ra văn phong, cách dùng từ theo tình huống cụ thể, đánh giá thái độ và ý kiến. Đôi khi gặp khó khăn giải nghĩa các thành ngữ ít gặp và các vấn đề về văn hóa.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C2.R

– Có thể đọc tất cả các dạng bài khóa có tính chất văn học và chuyên môn (học thuật hoặc kỹ thuật) trong lĩnh vực chuyên môn của mình.

– Có thể đọc để tìm ý tưởng và chính kiến, tìm thông tin về các chủ đề quen thuộc hoặc trừu tượng, mang tính khái niệm trong các tài liệu có cách đặt vấn đề và văn phong phức tạp đáp ứng nhu cầu công việc và học tập có đòi hỏi cao.

– Có thể phê bình và thưởng thức các giá trị thẩm mỹ của bài đọc, văn phong, các biện pháp tu từ, giọng văn (ví dụ hài hước, châm biếm), nhận thức được dạng văn, thành kiến và quan điểm của tác giả.

– Có thể hiểu gần hết ngôn ngữ bóng, thành ngữ và các vấn đề về văn hóa, xã hội.

– Có thể tìm kiếm từ các nguồn thông tin phức tạp, đòi hỏi phải có khả năng suy luận ở mức độ cao, sử dụng kiến thức nền và kiến thức chuyên môn sâu, để tìm và kết hợp các thông tin cụ thể trong nhiều bài đọc có mật độ thông tin dày đặc.

– Có thể hiểu, so sánh và đánh giá cả nội dung và hình thức của bài viết. Đọc trôi chảy và chính xác, biết điều chỉnh tốc độ và chiến lược đọc cho thích hợp với nhiệm vụ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

– Ngữ cảnh và chủ đề có thể quen thuộc, hoặc một số phần hoàn toàn xa lạ nhưng nằm trong lĩnh vực học thuật hoặc công việc chuyên môn của người học.

– Bài đọc có độ dài tùy ý.

– Nếu viết tay, bài đọc sẽ được trình bày rõ ràng, dễ đọc.

– Các bài đọc có thể là thư từ, báo cáo, các bài viết có tính chất học thuật, bài báo, bản ghi nhớ và email.

– Người học được cung cấp các tiêu chí và tiêu chuẩn bên ngoài để đánh giá.

– Người học hoặc quen thuộc hoặc được cung cấp kiến thức nền tối thiểu có liên quan đến nhiệm vụ đọc (ví dụ ý thức về các sự kiện, vấn đề, hệ thống, thông tin về văn hóa, xã hội).

– Bài đọc được đánh máy hoặc ở dưới dạng điện tử.

– Bài đọc đòi hỏi kỹ năng suy luận cao (ví dụ dựa vào bài khóa, vào kiến thức chuyên môn, vào kiến thức nền chung).

– Ngôn ngữ và thông tin trừu tượng, chứa đựng các khái niệm và có tính chuyên môn.

– Các bài đọc có thể theo dạng văn (hư cấu hoặc có thực), các bài trình bày luận điểm, giải quyết vấn đề, bài nghiên cứu,…

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng ĐỌC cấp độ C1.R và C2.R

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng nhận dạng các từ chuyên môn, các từ nhiều âm tiết và các cụm từ/thuật ngữ hay dùng trong một lĩnh vực chuyên môn.

– Khả năng nhận dạng bố cục thông tin trong các tài liệu có tính chất học thuật và chuyên nghiệp (ví dụ bố cục bài tổng quan tài liệu, một luận văn, một đề cương, một bài báo trong tạp chí chuyên ngành).

– Khả năng nhận biết các đặc điểm ngữ pháp/tu từ trong một lĩnh vực học thuật và chuyên nghiệp cụ thể (ví dụ sử dụng bị động trong các tài liệu kỹ thuật, dùng nhiều cụm danh từ trong hầu hết các tài liệu chuyên môn, các thành ngữ và từ vựng/thuật ngữ hay dùng trong một lĩnh vực chuyên môn).

– Khả năng đọc sâu để có thể phê bình.

– Khả năng đọc song song với thực hiện hành động: giải quyết vấn đề bằng giao tiếp lời nói làm việc cá nhân hoặc theo nhóm. Thu thập, sử dụng, thay đổi thông tin, giải nghĩa bài đọc và đàm phán để hiểu rõ nghĩa.

– Khả năng sử dụng đầu mối ngữ cảnh (ví dụ viết lại, tóm tắt, dùng kiến thức cũ, nhận dạng các đặc tính văn phong và tu từ của bài đọc). Sử dụng kỹ năng diễn giải (ví dụ suy luận, phỏng đoán, rút ra kết luận, dự đoán kết quả), sử dụng kỹ năng phê bình (ví dụ đánh giá, xoi xét).

– Khả năng hiểu ngôn ngữ cụ thể, trừu tượng, thành ngữ và ngôn ngữ chuyên môn. Kiến thức và văn bản học thuật liên quan đến các khái niệm phức tạp và việc ứng dụng khoa học, công nghệ, khoa học xã hội, nhân văn và các lĩnh vực học thuật và chuyên nghiệp khác.

– Kỹ năng sử dụng máy tính, Internet và kỹ năng tìm kiếm thông tin, bao gồm các dạng bài đa phương tiện kết hợp bài khóa, video, âm thanh, hình ảnh, công thức khoa học, minh họa.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ ĐỌC cấp độ C1.R và C2.R:

– Kiến thức về ngữ cảnh, bao gồm kiến thức văn hóa, xã hội.

– Kiến thức về chủ đề chung (bao gồm kiến thức về sự kiện, trào lưu hoặc các vấn đề).

– Có các hoạt động trước khi đọc, hoạt động tập trung chú ý, hướng dẫn.

– Người học được cung cấp đầy đủ thông tin, có kiến thức tối thiểu để có thể sử dụng phục vụ nhiệm vụ đọc.

TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 và C2): Kỹ năng Viết

Cấp độ C1.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể viết các bài văn phong trang trọng hoặc thân mật cho các nhiệm vụ tương đối phức tạp trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu cao (công việc, học thuật hoặc giao tiếp).

– Có thể viết để cung cấp hoặc đề nghị cung cấp thông tin, làm rõ, khẳng định, đồng ý/cam kết, và thể hiện cảm xúc, ý kiến và ý tưởng với độc giả.

– Có thể tái tạo các ý tưởng phức tạp từ nhiều nguồn (ví dụ bài viết, cuộc gặp thông thường, bài giảng) dưới dạng ghi chép, dàn ý hoặc tóm tắt.

– Có thể viết fax, bản ghi nhớ, email, thư dưới hình thức trang trọng và báo cáo dạng thông thường (informal).

– Có thể viết luận, bài báo, báo cáo một cách mạch lạc (ba đến năm trang cách dòng, dưới dạng mô tả, trần thuật, tranh luận, thuyết phục) nhằm trình bày thông tin và tuyên bố một luận điểm về chủ đề đã được nghiên cứu.

– Có thể đã biết kiểm soát bài viết với các cấu trúc phức tạp (ví dụ các cấu trúc thể hiện mối quan hệ logic) và có bố cục hợp lý song tính linh hoạt trong giọng văn và văn phong còn hạn chế. Còn có lỗi ngữ pháp (ví dụ trong việc sử dụng mạo từ) và lỗi trong phối hợp sử dụng từ.

– Có thể tự sửa bài, chữa lỗi hiệu quả, đôi khi cần trợ giúp.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C1.W

– Học viên có thể viết các bài trang trọng cho các nhiệm vụ phức tạp thường làm trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu cao (công việc, học thuật hoặc giao tiếp).

– Có thể viết để thông báo, thể hiện ý kiến và ý tưởng, trao đổi giải pháp và quyết định, trình bày và tranh luận hoặc thuyết phục độc giả quen thuộc hoặc không quen thuộc.

– Có thể tái tạo nhiều thông tin, ý tưởng phức tạp từ nhiều nguồn dưới dạng dàn ý hoặc tóm tắt với độ dài tùy ý và mức độ chi tiết cho bản thân và người khác sử dụng.

– Có thể ghi chép, viết biên bản các cuộc họp phức tạp (tại nơi làm việc, hội nghị).

– Có thể viết thông tin chuyên môn, thương mại, học thuật dưới dạng thư, fax, bản ghi nhớ, emails và báo cáo trang trọng dạng ngắn.

– Có thể điền, phát triển các mẫu khai phức tạp và các dạng tài liệu theo mẫu khác.

– Có thể viết luận, truyện, bài báo, báo cáo có văn phong khá phức tạp một cách hiệu quả (10 trang cách dòng) về một chủ đề đã nghiên cứu.

– Có thể kiểm soát tốt bài viết về các mặt ngữ pháp, từ vựng và bố cục chung song tính linh hoạt trong giọng văn và văn phong vẫn còn hạn chế. Đôi khi mắc lỗi ngữ pháp (ví dụ trong việc sử dụng mạo từ) và lỗi trong phối hợp sử dụng từ.

– Có thể tự sửa bài, chữa lỗi hiệu quả, hoặc chữa bài cho người khác, đôi khi cần trợ giúp.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Ngữ cảnh có thể là bán nghi thức hoặc rất trang trọng.

– Người đọc bài viết không nhất thiết là độc giả quen thuộc.

– Thông tin để tái tạo lại dưới dạng viết có thể dài đến 20 trang viết hoặc dưới dạng trình bày miệng dài tới 60 phút.

– Các bài khóa khác nhau và có thể có tính chất chuyên môn hoặc kỹ thuật.

– Học viên có thể điền bảng tóm tắt mà giáo viên đã chuẩn bị để giúp cho việc ghi chép hoặc tóm tắt.

– Thư gồm một đến ba đoạn.

– Các mẫu khai gồm khoảng trên 50 mục.

– Bài viết của học viên dài tới 10 trang viết cách dòng.

– Chủ đề quen thuộc, không có tính chất cá nhân, trừu tượng hoặc chuyên môn.

– Khi cần thiết học viên có thể thêm thông tin được cung cấp từ các nguồn khác (ví dụ ảnh, hình vẽ, bài tham khảo, thông tin nghiên cứu, sơ đồ).

Cấp độ C2.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

– Có thể viết các bài trang trọng cho các nhiệm vụ phức tạp ít gặp trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu cao (công việc, học thuật hoặc giao tiếp).

– Có thể viết các bài viết trang trọng, phức tạp để thông báo, đề xuất ý kiến, phê bình/đánh giá ý tưởng và thông tin, trình bày và tranh luận các vấn đề phức tạp hoặc thuyết phục độc giả không quen thuộc.

– Có thể tổng hợp nhiều thông tin, ý tưởng phức tạp từ nhiều nguồn thành một tổng thể logic (ví dụ tóm tắt với độ dài tùy ý và mức độ chi tiết cho bản thân và người khác sử dụng).

– Có thể viết thông tin chuyên môn, quảng cáo bán hàng, chỉ dẫn, báo cáo trang trọng và đề cương dạng ngắn.

– Có thể điền, phát triển các mẫu khai phức tạp và các dạng tài liệu theo mẫu khác.

– Có thể viết bài có văn phong khá phức tạp một cách hiệu quả (20 trang cách dòng). Bài trình bày luận điểm, bài viết xử lý vấn đề,… về một chủ đề đã nghiên cứu.

– Có thể kiểm soát bài viết tốt về ngữ pháp, từ vựng và bố cục chung và tính linh hoạt trong giọng văn và văn phong. Hiếm khi mắc lỗi.

– Có thể tự chữa lỗi bài của mình và người khác.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C2.W

– Học viên có thể viết các bài trang trọng, phức tạp cho các nhiệm vụ chuyên môn phức tạp trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu cao.

– Các bài viết cho công chúng và cho các mục đích khác nhau: báo cáo, đề xuất, đánh giá hoặc thuyết phục không quen thuộc.

– Có thể tổng hợp và đánh giá nhiều thông tin, ý tưởng phức tạp từ nhiều nguồn thành một tổng thể logic (ví dụ dưới dạng báo cáo đánh giá với độ dài tùy ý và mức độ chi tiết).

– Có thể ghi chép/viết biên bản và bình luận ở hội nghị, cuộc gặp gỡ với công chúng và tư vấn về những chủ đề khó.

– Có thể viết thư tín có tính chuyên môn cao, đề cương, bản tin, báo cáo.

– Có thể viết tài liệu có tính chuyên môn cao.

– Có thể viết bài, tài liệu, luận văn có văn phong khá phức tạp một cách hiệu quả.

– Thể hiện khả năng kiểm soát viết rất tốt về ngữ pháp, từ vựng, bố cục, giọng văn và văn phong. Hiếm khi mắc lỗi.

– Có thể tự chữa lỗi bài của mình và bài của người khác một cách hiệu quả.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

– Ngữ cảnh có thể là bán nghi thức hoặc rất trang trọng.

– Người đọc bài viết có thể không là độc giả quen thuộc.

– Thông tin để tái tạo lại có thể dài đến 30 trang viết hoặc dưới dạng trình bày miệng dài tới một, hai tiếng.

– Các bài khóa dài tới 20 trang cách dòng hoặc có độ dài phù hợp với nhiệm vụ, mục đích và độc giả.

– Chủ đề không có tính chất cá nhân, rất trừu tượng hoặc có tính chuyên môn cao.

– Khi cần thiết học viên có thể thêm thông tin được cung cấp từ các nguồn khác (ví dụ ảnh, hình vẽ, bài tham khảo, thông tin nghiên cứu, sơ đồ).

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng VIẾT cấp độ C1.W và C2.W

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

– Khả năng về ngôn ngữ và văn bản trong các tiểu kỹ năng bao gồm khả năng kiểm soát độ chính xác về ngữ pháp, tính liên kết, từ vựng, dấu câu, viết hoa và viết đoạn.

– Khả năng tái tạo và rút ngắn thông tin (ví dụ viết tin nhắn phức tạp, ghi chép bài giảng và biên bản, tóm tắt).

– Kiến thức về dạng văn bản và hình thức trình bày (ví dụ thư tín giao dịch, bản ghi nhớ, bài viết trình bày vấn đề và giải pháp, bài tổng quan tài liệu, đề cương (bố cục văn bản của thông tin và các đặc điểm ngữ pháp/tu từ trong bài khóa có tính chất chuyên môn và chuyên nghiệp).

– Khả năng viết đoạn văn thể hiện hình thái và chức năng văn bản: định nghĩa, làm rõ, cho ví dụ, so sánh, xâu chuỗi sự kiện, mục đích, kết quả, nhân/quả,…

– Kỹ năng thực hiện các thao tác trong quy trình viết: hoạt động trước khi viết (ví dụ tìm ý), viết nháp, sửa bài cùng bạn và viết lại (ví dụ sửa ý, chữa lỗi).

– Kỹ năng xử lý văn bản để viết, sửa ý, chữa lỗi, trình bày và in bài viết.

– Kiến thức về các lĩnh vực giao dịch, học thuật và chuyên môn.

– Khả năng tổng hợp và kết hợp nhiều thông tin thành một bài khóa logic (ví dụ đánh giá, chọn lọc, tổng hợp và kết hợp thông tin để tạo bài viết).

– Khả năng chọn lọc và tổ chức thông tin thích hợp, nhận ra các mối quan hệ trong các dữ liệu, phát triển tranh luận logic để củng cố kết luận.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ VIẾT cấp độ C1.W và C2.W:

– Kiến thức về mục đích bài viết, độc giả, ngữ cảnh, nội dung/chủ đề và từ vựng liên quan cùng hình thức trình bày thích hợp.

– Kiến thức về ngôn ngữ và loại văn bản (bao gồm quy ước viết trang trọng và các cụm từ chuẩn) cho nhiệm vụ.

– Kiến thức về yêu cầu hình thức của việc truyền tải thông tin (ví dụ bản ghi nhớ, các loại thư tín cho nơi làm việc, thư đề nghị, email)./.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

78_2008_QĐ-BGDĐT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng; viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp đào tạo trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 78/2008/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng; viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp đào tạo trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
– Thanh tra Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Bộ Tư pháp (Cục KtrVBQPPL);
– Công báo, các website Chính phủ;
– Như Điều 3 (để th/hiện), website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, KHCNMT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

2. Văn bản này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học bao gồm: các đại học; học viện; trường đại học; trường cao đẳng; viện nghiên cứu khoa học được Thủ tướng Chính phủ giao đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với các trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.

Điều 2. Mục tiêu quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ

Quản lý của hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học nhằm khuyến khích hoạt động sáng tạo, thúc đẩy quá trình khai thác, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ tài sản trí tuệ của cá nhân, tập thể, tổ chức và của chính cơ sở giáo dục đại học.

Điều 3. Tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học

Tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học là quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác (quyền đối với sáng kiến, giải pháp hợp lý hóa trong giáo dục và đào tạo và các đối tượng khác) phát sinh từ các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.

Chương 2.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 4. Các nội dung quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ

Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ gồm có các nội dung cơ bản sau:

1. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học

2. Xây dựng quy trình, thủ tục phát hiện, khai báo tài sản trí tuệ; triển khai xác lập quyền và khai thác thương mại tài sản trí tuệ của cá nhân, tập thể, tổ chức và của chính cơ sở giáo dục đại học.

3. Xác định quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ của cá nhân, tập thể, tổ chức và của chính cơ sở giáo dục đại học.

4. Xây dựng cơ chế và tỷ lệ phân chia thu nhập từ hoạt động khai thác thương mại tài sản trí tuệ.

5. Xây dựng kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ.

6. Quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, nhân viên, giảng viên, người học và các chủ thể khác tham gia vào các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học đối với quyền sở hữu trí tuệ và thi hành Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

7. Kiểm tra việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

8. Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp, khen thưởng và xử lý vi phạm.

Điều 5. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ

1. Căn cứ nhu cầu và điều kiện phát triển hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, cơ sở giáo dục đại học thành lập bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ được tổ chức độc lập, trực thuộc Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc trực thuộc phòng khoa học công nghệ.

2. Bộ phận chuyên trách có chức năng giúp Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ;

b. Xây dựng văn bản quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

c. Tổ chức việc ghi nhận, khai báo, quản lý tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

d. Tổ chức, thực hiện việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ;

đ. Giám sát việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học;

e. Tổ chức khai thác thương mại tài sản trí tuệ;

f. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung trong Quy định của các tổ chức và cá nhân trong cơ sở giáo dục đại học, định kỳ hàng năm và 5 năm tổ chức tổng kết, đánh giá công tác quản lý về hoạt động sở hữu trí tuệ để xây dựng định hướng, chiến lược phát triển trong 5 năm tiếp theo; thực hiện chế độ báo cáo, đề xuất mức độ và hình thức khen thưởng hoặc xử lý vi phạm.

g. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các nội dung trong văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện Quy định phù hợp với sự phát triển của cơ sở giáo dục đại học trong từng giai đoạn;

Điều 6. Phát hiện, khai báo, ghi nhận tài sản trí tuệ

1. Các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ phải được các cá nhân, tổ chức có liên quan phát hiện và thông báo cho bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học.

2. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ ghi nhận, phát hiện, quản lý tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học và hỗ trợ các biện pháp xác lập kịp thời quyền sở hữu theo đúng quy định của pháp luật, nhằm hạn chế khả năng bỏ sót hoặc thất thoát tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học.

Điều 7. Xác định quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ

1. Quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ được xác định tương ứng với tỷ lệ đóng góp nguồn lực để tạo ra tài sản trí tuệ, nếu các bên không có thỏa thuận khác;

2. Cơ sở giáo dục đại học phải dành một phần quyền sở hữu cho tác giả tạo ra tài sản trí tuệ nhằm khuyến khích các hoạt động sáng tạo.

3. Người học được hưởng một phần hoặc toàn bộ quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với khóa luận (đồ án), luận văn, luận án, công trình nghiên cứu khoa học trên cơ sở được người hướng dẫn khoa học, các cộng sự chấp thuận và được cơ sở giáo dục đại học xác nhận. Việc sử dụng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học để thực hiện khóa luận (đồ án), luận văn, luận án và công trình nghiên cứu khoa học tuân theo quy chế quản lý cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học.

4. Nếu các tổ chức, cá nhân có đầu tư nguồn lực cho việc thực hiện khóa luận (đồ án), luận văn, luận án của người học thì quyền sở hữu đối với khóa luận (đồ án), luận văn, luận án được xác định phù hợp với Khoản 1 của Điều này.

Điều 8. Xác định quyền công bố đối với tài sản trí tuệ

1. Quyền công bố đối với tài sản trí tuệ là kết quả nghiên cứu được tạo ra trong hoạt động của cơ sở giáo dục đại học thuộc về cơ sở giáo dục đại học, không phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp nguồn lực tạo ra tài sản trí tuệ, trừ trường hợp các bên tham gia có thỏa thuận khác, và việc công bố không được làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại tài sản trí tuệ của chủ sở hữu.

2. Trong trường hợp cơ sở giáo dục đại học không thực hiện việc công bố trong một thời hạn hợp lý do cơ sở giáo dục đại học quy định mà không có lý do thỏa đáng, tác giả của các kết quả nghiên cứu được thực hiện quyền công bố.

Điều 9. Bảo mật thông tin

Tập thể, cá nhân, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học và những người tham gia hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ có nghĩa vụ bảo mật các thông tin liên quan trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ có khả năng ảnh hưởng đến quyền công bố, xác lập quyền sở hữu trí tuệ và khai thác thương mại tài sản trí tuệ của đơn vị.

Điều 10. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ

1. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học là đầu mối tổ chức và thực hiện việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ.

2. Nghĩa vụ lưu giữ và bảo vệ các tài liệu, chứng cứ hỗ trợ việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức và cá nhân được thực hiện theo văn bản quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học.

3. Đối với tài sản trí tuệ được xác định thuộc quyền của nhiều chủ sở hữu, kể cả chủ sở hữu bên ngoài cơ sở giáo dục đại học, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ này.

4. Đối với tài sản trí tuệ tự xác lập quyền sở hữu (bí mật kinh doanh, tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình và các đối tượng khác) khi đáp ứng các điều kiện luật định, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tiến hành lưu giữ và bảo vệ các chứng cứ về việc phát sinh quyền sở hữu đối với các tài sản trí tuệ này.

5. Đối với tài sản trí tuệ (phát minh, sáng chế, giống cây trồng và các đối tượng khác) phải xác lập quyền sở hữu theo cơ chế đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc đối với tài sản trí tuệ (tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình và các đối tượng khác) có thể đăng ký để giảm thiểu nghĩa vụ chứng minh quyền, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc đăng ký theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

6. Chi phí xác lập quyền sở hữu trí tuệ do các chủ sở hữu tài sản trí tuệ liên quan chi trả theo tỷ lệ quyền sở hữu tương ứng. Chi phí xác lập quyền sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học được hạch toán trong kinh phí quản lý hoạt động khoa học công nghệ hàng năm của cơ sở giáo dục đại học.

7. Đối với tài sản trí tuệ bị bỏ sót không được ghi nhận lại cho đến khi đã nghiệm thu xong đề tài, dự án, đến thời điểm được phát hiện mà vẫn còn đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ, bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thực hiện xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản này.

Điều 11. Đánh giá khả năng khai thác thương mại tài sản trí tuệ

Cơ sở giáo dục đại học thực hiện đánh giá khả năng khai thác thương mại tài sản trí tuệ theo các nội dung cơ bản sau:

1. Xác định các yếu tố có khả năng khai thác thương mại của tài sản trí tuệ.

2. Lập danh sách, phân tích và đánh giá đối tác tiềm năng có nhu cầu sử dụng tài sản trí tuệ.

3. Đánh giá hình thức khai thác thương mại khả thi.

Điều 12. Nguyên tắc khai thác thương mại tài sản trí tuệ

Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định việc khai thác thương mại tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học theo các nguyên tắc sau:

1. Khai thác thương mại tối đa tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học với các điều kiện thuận lợi nhất;

2. Ưu tiên chuyển giao các đồng sở hữu và các bên đã cùng tham gia vào quá trình tạo ra tài sản trí tuệ;

3. Dành một tỷ lệ nhất định của thu nhập từ hoạt động thương mại tài sản trí tuệ để phát triển hoạt động sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 13. Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ

1. Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ được xây dựng trong kế hoạch khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học 5 năm và hàng năm, trên cơ sở định hướng phát triển của cơ sở giáo dục đại học và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ trước đó. Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học cần phù hợp với định hướng chiến lược phát triển các lĩnh vực ưu tiên, sản phẩm, ngành công nghiệp chủ lực của địa phương, bộ ngành và các yếu tố khác.

2. Nội dung cơ bản của Kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ bao gồm:

– Mục tiêu và chiến lược về sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Dự báo các tài sản trí tuệ được phát sinh và xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm cho các hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật quốc gia và quốc tế về sở hữu trí tuệ;

– Tổ chức hoạt động thông tin sở hữu trí tuệ: xây dựng cơ sở dữ liệu sở hữu trí tuệ phục vụ công tác quản lý và đáp ứng nhu cầu về thông tin của các tổ chức, cá nhân của cơ sở giáo dục đại học; trang bị phương tiện tra cứu, cung cấp tin (máy tính, phần mềm tra cứu…) cho các tổ chức, cá nhân của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức tiếp nhận khai báo, đánh giá sơ bộ khả năng bảo hộ và tiềm năng thương mại các tài sản trí tuệ;

– Tổ chức việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ; phân tích đánh giá thị trường thương mại tiềm năng; tổ chức đàm phán, ký kết chuyển giao tài sản trí tuệ;

– Xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển hoạt động sáng tạo nhằm tạo ra tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức phối hợp với các cơ quan khác trong việc thực hiện hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

– Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 14. Tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ

Hàng năm, cơ sở giáo dục đại học xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ trong kế hoạch khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học. Nguồn tài chính cho hoạt động sở hữu trí tuệ gồm:

1. Vốn cấp từ ngân sách nhà nước cho cơ sở giáo dục đại học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

2. Vốn tài trợ, vốn vay từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

3. Vốn thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;

4. Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

5. Vốn trích từ nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở giáo dục đại học.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học

Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy định này trong cơ sở giáo dục đại học như sau:

1. Chỉ đạo xây dựng chiến lược về sở hữu trí tuệ và kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

2. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ;

3. Quy định cụ thể việc thực hiện hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học;

4. Chỉ đạo các bộ phận liên quan trong cơ sở giáo dục đại học thực hiện và phối hợp với bộ phận chuyên trách thực hiện kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

5. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức về sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục đại học;

6. Quy định tỷ lệ phân phối lợi ích thu được do khai thác thương mại tài sản trí tuệ nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

7. Quy định việc chuyển giao quyền đăng ký, quyền khai thác thương mại tài sản trí tuệ của cơ sở giáo dục đại học;

8. Chỉ đạo xây dựng các biện pháp khuyến khích cá nhân, tập thể phát triển hoạt động sáng tạo để tạo ra tài sản trí tuệ và chuyển giao quyền đối với các tài sản này cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Kinh phí hỗ trợ, khuyến khích được dự toán trong kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ hàng năm.

9. Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 16. Giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ

1. Các tranh chấp về sở hữu trí tuệ được khuyến khích giải quyết bằng hòa giải.

2. Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ là đầu mối tổ chức hòa giải các tranh chấp về sở hữu trí tuệ.

3. Trường hợp hòa giải không thành, bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ đề xuất hướng xử lý cho thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tùy theo tính chất và mức độ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

80_2008_QĐ-BGDĐT VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Giám đốc đại học, học viện và Hiệu trưởng trường đại học có trường trung học phổ thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng trường trung học phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 80/2008/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Giám đốc đại học, học viện và Hiệu trưởng trường đại học có trường trung học phổ thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng trường trung học phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Tuyên giáo TƯ;
– UBVHGDTNTNNĐ của QH;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
– Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Kiểm toán Nhà nước;
– Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
– Hội Khuyến học Việt Nam;
– Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;
– Như Điều 3;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông

2. Văn bản này được áp dụng đối với trường trung học phổ thông thuộc loại hình công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông” là sự đáp ứng của nhà trường đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông quy định tại Luật Giáo dục.

2. “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông” là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông.

3. “Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông” là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông.

4. “Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông” là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.

5. Chiến lược phát triển của trường trung học phổ thông là văn bản do nhà trường lập ra, bao gồm mục tiêu xây dựng nhà trường, nhiệm vụ và phương châm tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường.

Điều 3. Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành là công cụ để nhà trường tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; để thông báo công khai với các cơ quan chức năng và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường trung học phổ thông

1. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục và được công bố công khai.

a. Được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b. Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục;

c. Được công bố công khai trên các thông tin đại chúng.

2. Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.

a. Phù hợp với các nguồn lực: nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường;

b. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

c. Định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định hiện hành khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

a. Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hoạt động quản trị đối với trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ có thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và Đời sống và các bộ phận khác);

b. Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội;

c. Có đủ các khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh đối với trường trung học phổ thông chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ); mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu năm học; mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh, mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.

2. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập được thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 20 của Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục;

b. Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng trường.

3. Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định khác của pháp luật.

a. Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ tư vấn, xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;

b. Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.

c. Mỗi năm học, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

4. Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do Hiệu trưởng quy định.

a. Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn;

b. Có các ý kiến tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn.

5. Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.

a. Hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Điều lệ trường trung học;

b. Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác;

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Tổ văn phòng của nhà trường (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và Đời sống, các bộ phận khác đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.

a. Có kế hoạch công tác rõ ràng;

b. Hoàn thành các nhiệm vụ được giao;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện kế hoạch công tác.

7. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy và học các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định tại Chương trình giáo dục trung học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

a. Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học và các văn bản quy định về hoạt động giáo dục theo quy định

b. Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp;

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trên lớp và hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp;

8. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).

a. Phổ biến công khai, đầy đủ đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh về kế hoạch hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có)

b. Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).

9. Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo Quy chế;

b. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo Quy chế;

c. Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh.

10. Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh đúng Quy chế;

b. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh đúng Quy chế;

c. Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh.

11. Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.

a. Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;

b. Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên và có ít nhất 10% đến 15% giáo viên trong tổng số giáo viên của trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ thạc sĩ trở lên.

c. Hằng năm, rà soát, đánh giá các biện pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.

12. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;

b. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo;

c. Cuối mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.

13. Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện hành.

a. Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định tại Điều 27 của Điều lệ trường trung học;

b. Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định;

c. Mỗi học kỳ rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lý hành chính.

14. Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động giáo dục.

a. Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường – học sinh, nhà trường – cha mẹ học sinh, nhà trường – địa phương.

b. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá công tác thông tin của nhà trường.

15. Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành.

a. Quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật.

b. Hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành;

c. Hình thức khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

a. Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 18 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c. Hằng năm, được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên theo quy định.

2. Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.

a. Đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học; đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 33 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; giáo viên được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo;

b. Thực hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định tại các Điều 31, Điều 32 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại Điều 35 của Điều lệ trường trung học và thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo;

c. Hằng năm, 100% giáo viên đạt kết quả trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị theo quy định.

3. Giáo viên của nhà trường làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

a. Đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Điều lệ trường trung học;

b. Có kế hoạch hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương;

c. Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

4. Nhân viên (hoặc giáo viên kiêm nhiệm) của tổ văn phòng đạt các yêu cầu theo quy định và được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.

a. Đạt các yêu cầu theo quy định;

b. Được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành;

c. Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao.

5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành

a. Đảm bảo quy định về tuổi học sinh tại khoản các 2, 3 và 4 Điều 37 của Điều lệ trường trung học;

b. Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện đúng quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành;

c. Thực hiện nghiêm túc quy định về các hành vi không được làm tại Điều 41 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành.

6. Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 03 năm liên tiếp gần nhất.

a. Xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm học;

b. Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ;

c. Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục

1. Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.

a. Thực hiện kế hoạch thời gian năm học, theo quy định;

b. Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định;

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập.

2. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp.

a. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng dự ít nhất 01 tiếp dạy/01 giáo viên; tổ trưởng, tổ phó dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy/01 giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của 02 lần hội giảng hoặc thao giảng và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp;

b. Có ít nhất 20% tổng số giáo viên của nhà trường đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên; có giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương trở lên (khi các cơ quan cấp trên tổ chức); không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên;

c. Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.

3. Sử dụng thiết bị trong dạy học, xây dựng và đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên trong nhà trường thực hiện theo quy định của nhà trường và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Giáo viên thực hiện đầy đủ việc sử dụng thiết bị hiện có của nhà trường trong dạy học;

b. Sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên thực hiện theo kế hoạch của nhà trường;

c. Nhà trường thực hiện tốt việc đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên.

4. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;

b. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

5. Giáo viên chủ nhiệm lớp hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.

a. Có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm;

b. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt động chủ nhiệm lớp.

6. Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Đầu năm học, rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập;

b. Đáp ứng được nhu cầu học tập văn hóa với các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém.

7. Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.

a. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường theo quy định tại Điều 29 của Điều lệ trường trung học;

b. Nhà trường giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương theo quy định;

c. Hằng năm, rà soát, đánh giá hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương.

8. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.

a. Thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và các nội dung hoạt động y tế trường học;

b. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định.

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học.

9. Nhà trường thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.

b. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c. Mỗi năm học, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.

10. Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền.

a. Các văn bản quy định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh;

b. Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định;

c. Định kỳ báo cáo tình hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.

11. Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động.

a. Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua;

b. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua;

c. Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất

1. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động được các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.

a. Có đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;

b. Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; có quy chế chỉ tiêu nội bộ rõ ràng; công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính.

c. Có kế hoạch và huy động được các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.

2. Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b. Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6m2/học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại);

c. Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường.

3. Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối Internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học;

b. Có đủ phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác theo quy định;

c. Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.

4. Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

a. Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu là 50m2/2 phòng;

b. Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử;

c. Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

5. Nhà trường có đủ thiết bị giáo dục tối thiểu, đồ dùng dạy học, kho chứa thiết bị giáo dục và bảo quản theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học tối thiểu và kho chứa thiết bị giáo dục theo quy định;

b. Có các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;

c. Mỗi năm học, rà soát, đánh giá các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.

6. Nhà trường có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.

a. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ; khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao, học tập bộ môn giáo dục quốc phòng – an ninh của học sinh theo quy định;

b. Bố trí hợp lý khu để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh;

c. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường.

Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục.

a. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

b. Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học.

c. Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

2. Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.

a. Có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.

b. Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục;

c. Hằng năm, tổ chức đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục.

Điều 10. Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh

1. Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp học.

a. Học sinh khối lớp 10 và 11 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 25% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 5%, tỷ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%; có ít nhất 90% tổng số học sinh khối lớp 12 đủ điều kiện tham dự kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt ít nhất từ 70% trở lên trong tổng số học sinh tham dự kỳ thi.

b. Kết quả xếp loại môn giáo dục quốc phòng – an ninh loại trung bình trở lên đạt ít nhất 90%, trong đó khá, giỏi đạt ít nhất 40% tổng số học sinh tham gia học tập;

c. Nhà trường có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

2. Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp học.

a. Có số học sinh xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt ít nhất 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 2% tổng số học sinh;

b. Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo khoản 2 Điều 42 của Điều lệ trường trung học không quá 1% tổng số học sinh;

c. Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

b. Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạt ít nhất 90% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 11 và 12;

c. Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt loại trung bình từ 90% trở lên.

4. Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực hiện đúng kế hoạch và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b. Có ít nhất 90% học sinh của trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;

c. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Giám đốc đại học, học viện và Hiệu trưởng các trường đại học có trường trung học phổ thông

Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Giám đốc đại học, học viện và Hiệu trưởng các trường đại học có trường trung học phổ thông có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông do mình quản lý.

Điều 12. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

Các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông.

Điều 13. Trách nhiệm của các trường trung học phổ thông

Các trường trung học phổ thông xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn của Quy định này. Nhà trường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch đã đề ra về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1882_QD-TCHQ NĂM 2005 VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT HẢI QUAN DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH

Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ TÀI CHÍNH
———-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHÃI VIỆT NAM
Độc Lập- Tự Do-Hạnh Phúc
———————-

Số: 1882/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật hải quan ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg, ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
Căn cứ Thông tư số 102/2005/TT-BTC, ngày 21/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Ngọc Anh

 

QUY ĐỊNH

CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT HẢI QUAN

Ban hành kèm theo Quyết định số 1882/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Để thống nhất thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định tại Quy chế hoạt động của lực lư­ợng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới ban hành kèm theo Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg, ngày 19/4/2004 của Thủ t­ướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế) và Thông tư­ số 102/2005/TT-BTC, ngày 21/11/2005 của Bộ Tài chính hư­ớng dẫn thực hiện Quy chế. Căn cứ uỷ quyền của Bộ tr­ưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trư­ởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể nh­ư sau:

Ch­ương I:

BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU NẮM TÌNH HÌNH

Điều 1. Điều tra nghiên cứu nắm tình hình là biện pháp nghiệp vụ cơ bản của lực lượng kiểm soát hải quan đ­ược thực hiện trên cơ sở thu thập, xử lý thông tin nhằm chủ động đề ra phư­ơng án, biện pháp phòng ngừa, đấu tranh thích hợp.

Điều 2. Đối tượng và nội dung điều tra nghiên cứu nắm tình hình

1. Địa bàn, tuyến

1.1. Địa bàn: là các khu vực địa giới hành chính, dân c­ư có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

1.2. Tuyến: là tập hợp các địa bàn có cùng tính chất, đặc điểm hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

1.3. Nội dung điều tra nghiên cứu:

a) Xác định các đặc điểm địa lý, dân c­ư;

b) Tình hình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Tổng hợp, phân loại, đánh giá về tổ chức, cá nhân, hàng hoá, phư­ơng tiện vận tải;

d) Tình hình hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;

đ) Công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của chính quyền, các cơ quan chức năng nhà n­ước.

2. Tổ chức, cá nhân

2.1. Tổ chức:

a) Tổ chức là pháp nhân hoặc những nhóm ng­ười có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

b) Nội dung điều tra nghiên cứu:

– Điều tra nghiên cứu, thu thập thông tin cơ bản về tổ chức, bao gồm: tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại, số fax, hộp thư­ điện tử; đăng ký kinh doanh, mã số thuế, mã số doanh nghiệp; tình hình tài chính; danh sách các thành viên chủ chốt trong tổ chức;

– Địa bàn và quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

– Quá trình chấp hành pháp luật hải quan;

– Những phư­ơng thức, thủ đoạn đã thực hiện.

2.2. Cá nhân:

a) Cá nhân là đối t­ượng của điều tra nghiên cứu nắm tình hình gồm:

– Những ng­ười đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

– Những ngư­ời có điều kiện, khả năng liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

b) Nội dung điều tra nghiên cứu:

Điều tra, nghiên cứu các thông tin về nhân thân, lai lịch; những ph­ương thức, thủ đoạn mà đối t­ượng thư­ờng sử dụng.

3. Vụ việc, hiện t­ượng bất th­ường trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá

3.1. Đối t­ượng điều tra nghiên cứu là những vụ việc, hiện t­ượng có nhiều nghi vấn (nh­ư hàng vô chủ; hàng bị từ chối nhận; hàng hoá có dấu hiệu bất thư­ờng về số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá khai báo, địa điểm làm thủ tục, tuyến đ­ường vận chuyển).

3.2. Nội dung điều tra, nghiên cứu gồm:

a) Nội dung, diễn biến của sự việc;

b) Số lượng vụ việc, hiện tư­ợng xảy ra trên từng địa bàn, thời gian xảy ra;

c) Việc xử lý của các cơ quan có thẩm quyền;

d) Đánh giá tính chất, mức độ các vụ việc, hiện tư­ợng và biện pháp xử lý;

4. Ph­ương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

4.1. Đối tư­ợng: là tầu bay, các ph­ương tiện vận tải đư­ờng sắt, đ­ường bộ, đư­ờng thuỷ vận chuyển hàng hoá và hành khách qua lại biên giới.

4.2. Nội dung điều tra, nghiên cứu gồm:

b) Tên phư­ơng tiện, biển kiểm soát, mầu sắc, năm sản xuất, trọng tải, lịch trình thư­ờng xuyên;

c) Chủ sở hữu ph­ương tiện, ngư­ời điều khiển điều khiển, tham gia điều khiển phư­ơng tiện và thái độ chấp hành pháp luật;

d) Số lượng, chủng loại, tuyến đư­ờng hoạt động của các loại ph­ương tiện trên từng địa bàn, khu vực, cửa khẩu.

Điều 3. Phư­ơng pháp điều tra nghiên cứu nắm tình hình

1. Khai thác thông tin, tài liệu từ cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan.

2. Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để điều tra nghiên cứu tại địa bàn.

3. Tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin thu thập đ­ược về các đối tư­ợng điều tra nghiên cứu để xác định rủi ro, dự báo diễn biến tình hình.

4. Dự kiến phư­ơng án, biện pháp phòng ngừa, đấu tranh thích hợp.

Điều 4. Hồ sơ công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình

1. Khi tiến hành điều tra nghiên cứu nắm tình hình, các đơn vị kiểm soát hải quan phải mở hồ sơ để theo dõi.

2. Hồ sơ điều tra nghiên cứu nắm tình hình đ­ược lập, quản lý, sử dụng thống nhất theo quy định.

Điều 5. Phân công thực hiện nhiệm vụ điều tra nghiên cứu nắm tình hình

1. Tổng cục Hải quan chỉ đạo, hư­ớng dẫn, kiểm tra và xử lý báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu nắm tình hình của các đơn vị kiểm soát cấp d­ưới; trực tiếp điều tra nghiên cứu nắm tình hình những tuyến, địa bàn, lĩnh vực, đối tư­ợng trọng điểm.

2. Các đơn vị kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh thực hiện điều tra nghiên cứu nắm tình hình trong phạm vi địa bàn hoạt động đ­ược phân công và báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan theo quy định.

3. Đơn vị kiểm soát hải quan thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu và t­ương đư­ơng trực tiếp điều tra nghiên cứu nắm tình hình trong địa bàn hoạt động đư­ợc phân công và báo cáo kết quả cho đơn vị kiểm soát cấp trên theo quy định.

Ch­ương II:

BIỆN PHÁP SƯU TRA

Điều 6. S­ưu tra là biện pháp nghiệp vụ cơ bản của lực lượng kiểm soát hải quan đ­ược tiến hành trên cơ sở kết quả thu thập, xử lý thông tin và điều tra nghiên cứu nắm tình hình; là việc lực lượng kiểm soát hải quan tiến hành điều tra nghiên cứu về những đối tư­ợng cụ thể có điều kiện, khả năng liên quan hoặc có biểu hiện nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác.

Điều 7. Đối tượng sư­u tra

1. Ng­ười Việt Nam hoặc ng­ười nư­ớc ngoài hoạt động, c­ư trú trên lãnh thổ Việt Nam thuộc các trư­ờng hợp sau:

1.1. Những ng­ười đã bị xử lý hình sự hoặc hành chính về hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, hiện còn có điều kiện, khả năng tái phạm;

1.2. Những người có điều kiện, khả năng liên quan hoặc biểu hiện nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

2. Pháp nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đã bị xử lý hình sự hoặc hành chính hoặc có biểu hiện nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

3. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Quyết định này căn cứ báo cáo và đề xuất của cán bộ kiểm soát hải quan, để quyết định xét duyệt đ­ưa vào, đư­a ra và phân loại đối t­ượng sư­u tra.

4. Danh mục đối tượng sư­u tra, mẫu ấn chỉ công tác sư­u tra Tổng cục Hải quan có quy định riêng.

Điều 8. Nội dung s­ưu tra

1. Thu thập thông tin, tài liệu về nhân thân, lai lịch, quan hệ gia đình, quan hệ xã hội, quá trình lịch sử, tài sản và các hoạt động kinh tế, những vi phạm pháp luật đã bị xử lý.

2. Thu thập thông tin, tài liệu cơ bản về pháp nhân nh­ư tên, trụ sở, cơ cấu tổ chức, vốn, ngành nghề, đối tác kinh doanh, quá trình hoạt động, những vi phạm pháp luật đã bị xử lý.

Điều 9. Phư­ơng pháp s­ưu tra

1. Sử dụng kết quả thu thập, xử lý thông tin và điều tra nghiên cứu nắm tình hình, đối chiếu với các tiêu chí trong danh mục s­ưu tra để phát hiện đối tượng sư­u tra mới đ­ưa vào danh sách s­ưu tra hoặc bổ sung thông tin, tài liệu về đối tượng s­ưu tra đã đ­ưa vào danh sách quản lý.

2. Việc theo dõi, quản lý đối tượng sưu tra phải được tiến hành th­ường xuyên. Thông tin, tài liệu về đối tượng sưu tra phải được phân tích, đánh giá kịp thời, khách quan, toàn diện đảm bảo việc phân loại chính xác đối tượng sưu tra.

Điều 10. Thẩm quyền xét duyệt đối tượng sưu tra

1. Cục trư­ởng, phó cục trư­ởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trư­ởng, phó cục trư­ởng phụ trách công tác kiểm soát Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định xét duyệt đối tượng sưu tra.

2. Xét duyệt đối tượng sưu tra bao gồm đ­ưa vào, đ­ưa ra danh sách đối tượng sưu tra và phân loại đối tượng sưu tra.

Điều 11. Phân loại đối tượng sưu tra

1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý hải quan trong từng giai đoạn, tài liệu cụ thể về từng đối tượng, đối tượng sưu tra được phân thành hai loại sau:

1.1. Loại A: những đối tượng đang có điều kiện, khả năng liên quan đến hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

1.2. Loại B: những đối tượng có dấu hiệu nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Đối tượng sưu tra loại B cần tập trung xác minh làm rõ, nếu đủ căn cứ, điều kiện lập án thì báo cáo cấp có thẩm quyền xác lập chuyên án để đấu tranh.

2. Việc phân loại đối tượng sưu tra được tiến hành mỗi năm một lần.

Điều 12. Hồ sơ sưu tra

Hồ sơ sưu tra gồm 02 loại:

1. Hồ sơ sưu tra về cá nhân:

1.1. Lư­u giữ thông tin, tài liệu về nhân thân, lai lịch, quan hệ gia đình, quan hệ xã hội, quá trình lịch sử, tài sản và các hoạt động kinh tế, những vi phạm pháp luật đã bị xử lý;

1.2. Các báo cáo của cán bộ kiểm soát hải quan về đối tượng sưu tra và kết quả phân loại đối tượng sưu tra.

2. Hồ sơ sưu tra về pháp nhân:

2.1. Lư­u giữ thông tin, tài liệu cơ bản về pháp nhân như­ tên, trụ sở, cơ cấu tổ chức, vốn, ngành nghề, đối tác kinh doanh, quá trình hoạt động, những vi phạm pháp luật đã bị xử lý;

2.2. Các báo cáo của cán bộ kiểm soát hải quan về đối tượng sưu tra và kết quả phân loại đối tượng sưu tra.

3. Các đơn vị kiểm soát hải quan làm công tác sưu tra phải lập, đăng ký và quản lý hồ sơ đối tượng sưu tra theo quy định.

Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo

Báo cáo công tác sưu tra bao gồm báo cáo quý, 06 tháng và 1 năm.

1. Báo cáo quý:

1.1. Nội dung: Tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của đối tượng sưu tra trong quý, nhận xét đánh giá và kế hoạch xác minh tiếp theo.

1.2. Thời gian thực hiện: chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối quý các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải gửi báo cáo về Cục Điều tra chống buôn lậu.

2. Báo cáo 06 tháng:

2.1. Nội dung: Tổng hợp kết quả tài liệu thu thập được và phân tích, đánh giá về từng đối tượng trong 06 tháng, ph­ương h­ướng điều tra xác minh trong thời gian tới.

2.2. Thời gian thực hiện: chậm nhất vào ngày 25/5 các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải gửi báo cáo về Cục Điều tra chống buôn lậu

3. Báo cáo năm:

3.1. Nội dung: Báo cáo kết quả phân loại đối tượng sưu tra.

3.2. Thời gian thực hiện: chậm nhất vào ngày 20/10 các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải gửi báo cáo về Cục Điều tra chống buôn lậu.

Điều 14. Công tác kiểm tra

1. Cục tr­ưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác sưu tra của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

2. Nội dung kiểm tra:

2.1. Tổ chức thực hiện công tác sưu tra;

2.2. Hồ sơ đối tượng sưu tra.

Chư­ơng III:

CÔNG TÁC CƠ SỞ BÍ MẬT

Điều 15. Cơ sở bí mật

1. Cơ sở bí mật của lực lượng kiểm soát hải quan là người cộng tác bí mật, ngoài biên chế của ngành Hải quan. Cơ sở bí mật được lực lượng kiểm soát hải quan tuyển chọn, quản lý, sử dụng chặt chẽ và thống nhất theo quy định này nhằm phục vụ công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Công tác cơ sở bí mật là một biện pháp nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của lực lượng kiểm soát hải quan.

2. Các loại cơ sở bí mật

2.1. Cơ sở bí mật địa bàn: là cơ sở được bố trí hoạt động ở các địa bàn trọng điểm.

2.2. Cơ sở bí mật điều tra: được bố trí tiếp cận điều tra cá nhân, tổ chức buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.

Điều 16. Nhiệm vụ của cơ sở bí mật

1. Điều tra thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới ở các địa bàn trọng điểm.

2. Đi sâu điều tra thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân buôn lậu, về âm m­ưu, ph­ương thức, thủ đoạn hoạt động của chúng.

Điều 17. Nguyên tắc chỉ đạo và hoạt động của cơ sở bí mật

1. Tuân thủ đ­ường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n­ước và quy định của ngành Hải quan.

2. Chỉ sử dụng cơ sở bí mật phục vụ công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.

3. Tuyệt đối bí mật và đơn tuyến.

Điều 18. Nguyên tắc tuyển chọn, quản lý và sử dụng cơ sở bí mật

1. Tuyển chọn, sử dụng cơ sở bí mật phải căn cứ vào yêu cầu nghiệp vụ cụ thể và phải có mục đích rõ ràng.

2. Chỉ tuyển chọn cơ sở bí mật đối với những người có khả năng và điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Chỉ tuyển chọn người làm cơ sở bí mật mà cán bộ kiểm soát hải quan có thể liên lạc, quản lý và sử dụng được họ.

4. Nghiêm cấm:

4.1. Tuyển chọn cơ sở bí mật vào người cầm đầu tổ chức buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Tr­ường hợp đặc biệt phải báo cáo Tổng cục tr­ưởng Tổng cục Hải quan quyết định.

4.2. Tuyển chọn, sử dụng lại những cơ sở bí mật đã bị thanh loại vì lý do phản bội, không trung thực hoặc lợi dụng nhiệm vụ được giao để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 19. Tiêu chuẩn của cơ sở bí mật

1. Đủ 18 tuổi trở lên;

2. Trung thực;

3. Có ý thức giữ bí mật;

4. Có khả năng, điều kiện thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ do lực lượng kiểm soát hải quan giao.

Điều 20. Ph­ương pháp và trình tự tuyển chọn cơ sở bí mật

1. Ph­ương pháp

Lực lượng kiểm soát hải quan sử dụng ph­ương pháp giáo dục thuyết phục khi tuyển chọn cơ sở bí mật.

2. Trình tự

2.1. Cán bộ kiểm soát hải quan phát hiện, thẩm tra, lựa chọn người dự kiến tuyển chọn làm cơ sở bí mật.

2.2. Lập kế hoạch tuyển chọn cơ sở bí mật, báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ mục đích, căn cứ, ph­ương pháp tuyển chọn, kế hoạch hoạt động của cơ sở bí mật; khả năng lãnh đạo, sử dụng và phư­ơng thức liên lạc.

2.3. Tổ chức kết nạp cơ sở bí mật

a) Là việc cơ quan hải quan chính thức công nhận, đặt bí danh, bí số và giao nhiệm vụ cho cơ sở bí mật. Cơ sở bí mật cam kết tự nguyện phục vụ cho lực lượng kiểm soát hải quan.

b) Địa điểm tổ chức kết nạp cơ sở bí mật phải đảm bảo trang trọng và bí mật. Không tổ chức tại những địa điểm sau: nhà riêng, nơi làm việc của cán bộ kiểm soát hải quan; nhà riêng, nơi làm việc của cơ sở bí mật và các địa điểm khác không đảm bảo điều kiện bí mật.

3. Thẩm quyền phê duyệt cơ sở bí mật

3.1. Tổng cục tr­ưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt cơ sở bí mật do lãnh đạo Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trư­ởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề xuất tuyển chọn.

3.2. Cục trư­ởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trư­ởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt cơ sở bí mật do cán bộ kiểm soát hải quan thuộc quyền đề xuất tuyển chọn khi được Tổng cục trư­ởng Tổng cục Hải quan uỷ quyền.

Điều 21. Quản lý, sử dụng cơ sở bí mật.

1. Cơ sở bí mật phải hoạt động theo h­ướng dẫn, chỉ đạo của cán bộ kiểm soát hải quan trực tiếp quản lý.

2. Cán bộ kiểm soát hải quan phải thư­ờng xuyên giáo dục chính trị t­ư t­ưởng, bồi dư­ỡng nhận thức, h­ướng dẫn nghiệp vụ cho cơ sở bí mật.

3. Sinh hoạt cơ sở bí mật:

3.1. Mỗi tháng một lần, cán bộ kiểm soát hải quan phải sinh hoạt với cơ sở bí mật, trường hợp đột xuất phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền. Việc sinh hoạt cơ sở bí mật phải có kế hoạch, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm, hình thức và nội dung.

3.2. Nội dung sinh hoạt:

a) Cơ sở bí mật báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ được giao, những v­ướng mắc gặp phải và đề xuất các biện pháp để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cán bộ kiểm soát hải quan nhận xét, đánh giá và ghi nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ sở bí mật.

b) Cán bộ kiểm soát hải quan giao nhiệm vụ cho cơ sở bí mật trong thời gian tới. Việc giao nhiệm vụ cho cơ sở bí mật phải phù hợp với điều kiện và khả năng của họ.

c) Giáo dục tư­ tư­ởng, bồi dư­ỡng và h­ướng dẫn ph­ương thức hoạt động cho cơ sở bí mật.

3.3. Sinh hoạt với cơ sở bí mật khác giới phải có ít nhất từ hai cán bộ kiểm soát trở lên cùng sinh hoạt; trư­ờng hợp đặc biệt phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt cơ sở đó quyết định.

4. Kiểm tra cơ sở bí mật.

4.1. Thẩm quyền kiểm tra:

a) Cán bộ kiểm soát hải quan quản lý và sử dụng cơ sở bí mật nào thì kiểm tra cơ sở bí mật đó.

b) Thủ tr­ưởng trực tiếp của cán bộ quản lý và sử dụng cơ sở bí mật kiểm tra cơ sở bí mật thuộc diện quản lý của đơn vị.

c) Cục trư­ởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra mạng l­ưới cơ sơ bí mật thuộc diện quản lý của đơn vị.

d) Tổng cục tr­ưởng Tổng cục Hải quan, Cục trư­ởng Cục Điều tra chống buôn lậu kiểm tra toàn bộ mạng l­ưới cơ sở bí mật do lực lượng kiểm soát hải quan quản lý và sử dụng.

4.2. Nội dung kiểm tra:

a) Kiểm tra về động cơ, mục đích, tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, ý thức giữ bí mật của cơ sở bí mật;

b) Kiểm tra các mối quan hệ có thể ảnh h­ưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ do cơ quan hải quan giao cho cơ sở bí mật;

c) Kiểm tra ph­ương pháp, khả năng, điều kiện và kết quả hoạt động của cơ sở bí mật.

4.3. Phư­ơng pháp kiểm tra:

a) Nghiên cứu hồ sơ của cơ sở bí mật.

b) Trực tiếp gặp gỡ.

c) Thông qua công tác trinh sát.

d) Thông qua cơ sở bí mật khác.

4.4. Việc đánh giá cơ sở bí mật phải tiến hành th­ường xuyên và định kỳ 01 năm phải phân loại đối với từng cơ sở bí mật.

5. Nghiêm cấm:

5.1. Cấm cấp giấy giới thiệu, giấy đi đ­ường, giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ sở bí mật sử dụng.

5.2. Để cơ sở bí mật nắm giữ các vị trí chủ mư­u, cầm đầu, chỉ huy, thực hiện hành vi phạm tội hoặc kích động, xúi giục, thúc đẩy người khác thực hiện hành vi phạm tội.

5.3. Để cơ sở bí mật có lời nói, hành động có hại cho uy tín của ngành Hải quan hoặc trái với đ­ường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n­ước.

5.4. Sử dụng cơ sở bí mật phục vụ lợi ích riêng d­ưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 22. Kết thúc hoặc thanh loại cơ sở bí mật

1. Khi cơ sở bí mật hết tác dụng, chết, vi phạm pháp luật, phản bội hoặc vì lý do khác cần phải kết thúc sử dụng hoặc thanh loại thì cán bộ trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở bí mật đó báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Việc kết thúc hoặc thanh loại cơ sở bí mật do người có thẩm quyền phê duyệt tuyển chọn cơ sở bí mật quyết định.

Điều 23. Bảo vệ cơ sở bí mật

1. Lực lượng kiểm soát hải quan phải có ý thức và biện pháp bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản cho cơ sở bí mật.

2. Trong đấu tranh chuyên án phải có kế hoạch chủ động đ­ưa cơ sở bí mật ra khỏi chuyên án khi phá án.

3. Khi cơ sở bí mật có dấu hiệu bị lộ, cán bộ sử dụng cơ sở bí mật phải tìm cách nguỵ trang, đánh lạc hư­ớng đối tượng để bảo vệ an toàn cơ sở bí mật. Trong trư­ờng hợp cần thiết phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho cơ sở bí mật tạm ngừng hoạt động hoặc chuyển địa điểm khác và có biện pháp thích hợp bảo vệ cơ sở bí mật.

Điều 24. Hồ sơ cơ sở bí mật

1. Hồ sơ cơ sở bí mật do cán bộ kiểm soát hải quan tuyển chọn, xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở bí mật lập.

2. Hồ sơ cơ sở bí mật gồm hai loại: hồ sơ cá nhân và hồ sơ công tác.

2.1. Hồ sơ cá nhân gồm:

a) Tài liệu xác minh lý lịch người dự định tuyển chọn làm cơ sở bí mật;

b) Kế hoạch tuyển chọn cơ sở bí mật;

c) Bản cam kết tự nguyện cộng tác với cơ quan hải quan do cơ sở bí mật viết hoặc bản thoả thuận về việc cộng tác giữa cơ sở bí mật với cán bộ kiểm soát hải quan;

d) Các báo cáo nhận xét, phân loại định kỳ cơ sở bí mật;

đ) Các báo cáo kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở bí mật;

e) Tài liệu phản ảnh về việc m­ượn, cho mư­ợn, chuyển giao cơ sở bí mật có phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền;

g) Danh sách cán bộ tham gia sử dụng cơ sở bí mật;

h) Báo cáo kết thúc hoặc thanh loại cơ sở bí mật.

2.2. Hồ sơ công tác gồm:

a) Các kế hoạch, ph­ương án chỉ đạo, lãnh đạo cơ sở bí mật;

b) Các báo cáo tin tức của cơ sở bí mật viết hoặc do cán bộ kiểm soát hải quan ghi lại theo cung cấp của cơ sở bí mật;

c) Lịch sinh hoạt định kỳ;

d) Báo cáo kết quả sinh hoạt;

đ) Thống kê chi kinh phí hoạt động cho cơ sở bí mật.

3. Chế độ hồ sơ, mẫu ấn chỉ công tác cơ sở bí mật Tổng cục Hải quan có quy định riêng.

Điều 25. Quản lý và sử dụng hồ sơ

1. Hồ sơ cơ sở bí mật được quản lý theo chế độ mật.

2. Hồ sơ cá nhân, hồ sơ công tác của cơ sở bí mật do cán bộ trực tiếp tuyển chọn và sử dụng cơ sở bí mật quản lý.

3 . Hồ sơ trích ngang về cơ sở bí mật mới tuyển chọn, đang sử dụng và toàn bộ hồ sơ cá nhân, hồ sơ công tác của cơ sở bí mật đã kết thúc sử dụng hoặc bị thanh loại được quản lý tại Cục Điều tra chống buôn lậu.

Ch­ương IV

CÁC BIỆN PHÁP TRINH SÁT NỘI TUYẾN, TRINH SÁT NGOẠI TUYẾN VÀ TRINH SÁT KỸ THUẬT

Điều 26. Trinh sát nội tuyến

1. Trinh sát nội tuyến là biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; là việc cán bộ kiểm soát hải quan được giao nhiệm vụ trinh sát nội tuyến đóng vai nguỵ trang tiếp cận đối tượng để thu thập hoặc kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của thông tin, tài liệu nhằm phục vụ cho công tác ngăn chặn, điều tra, xử lý hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

2. Nhiệm vụ của trinh sát nội tuyến

2.1. Thu thập, kiểm tra và xác minh những thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

2.2. Xác định nơi tập kết, cất dấu hàng hoá vi phạm phục vụ việc khám xét, bắt giữ.

2.3. Làm rõ bản chất, quy mô của tổ chức hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và vị trí, vai trò của các cá nhân trong tổ chức đó.

2.4. Kiểm tra hoạt động của cơ sở bí mật và hỗ trợ các biện pháp trinh sát khác

3. Phư­ơng pháp trinh sát nội tuyến

3.1. Đóng vai nguỵ trang để xâm nhập tổ chức buôn lậu, tiếp cận trực tiếp, gây lòng tin với đối tượng.

3.2. Sử dụng các thiết bị kỹ thuật để thu thập thông tin, tài liệu.

Điều 27. Biện pháp trinh sát ngoại tuyến

1. Trinh sát ngoại tuyến là biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, do lực lượng kiểm soát hải quan tổ chức bí mật giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động bên ngoài của đối tượng cần điều tra để phát hiện quan hệ, sơ bộ xác minh, xác định hành vi phạm pháp hoặc giải quyết những yêu cầu nghiệp vụ khác trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.

2. Nhiệm vụ của trinh sát ngoại tuyến

2.1. Giám sát, theo dõi, phát hiện mọi di biến động, sơ bộ xác minh, ghi nhận các mối quan hệ, trao đổi, thông tin liên lạc của đối tượng.

2.2. Phối hợp thực hiện công tác trinh sát liên hoàn; kiểm tra, bảo vệ cơ sở bí mật.

2.3. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động trốn chạy, tẩu tán hàng hoá, ph­ương tiện phạm pháp, tiêu huỷ tài liệu, chứng cứ của đối tượng.

3. Ph­ương pháp trinh sát ngoại tuyến

3.1. Theo sau: đối tượng đi trư­ớc, trinh sát theo sau tạo thành một hàng dọc có khoảng cách nhất định với đối tượng.

3.2. Theo ngang: đối tượng đi trư­ớc, đội hình trinh sát bố trí theo hình chữ “V”.

3.3. Theo song song đón đầu: đối tượng đi tr­ước, đội hình trinh sát được bố trí có trinh sát theo sau, trinh sát đón đầu.

Điều 28. Biện pháp trinh sát kỹ thuật

1. Trinh sát kỹ thuật là biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, do lực lượng kiểm soát hải quan tổ chức thực hiện bằng cách bí mật sử dụng phư­ơng tiện kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin, tài liệu phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.

2. Nhiệm vụ của cán bộ trinh sát kỹ thuật

2.1. Thu thập, kiểm tra thông tin, tài liệu về hoạt động phạm pháp của đối tượng.

2.2. Hỗ trợ các biện pháp trinh sát nội tuyến, trinh sát ngoại tuyến và cơ sở bí mật.

3. Phư­ơng pháp trinh sát kỹ thuật

3.1. Sử dụng các thiết bị ghi âm, ghi hình và thiết bị khác để lư­u giữ và truyền phát âm thanh, hình ảnh về hoạt động của đối tượng.

3.2. Sử dụng thiết bị kỹ thuật để bí mật kiểm tra hàng hoá, hành lý, b­ưu kiện bư­u phẩm và các ph­ương tiện vận tải có dấu hiệu nghi vấn buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Điều 29. Thẩm quyền quyết định sử dụng các biện pháp trinh sát nội tuyến, trinh sát ngoại tuyến và trinh sát kỹ thuật

1. Tổng cục trư­ởng Tổng cục Hải quan, Phó tổng cục trư­ởng Tổng cục Hải quan phụ trách công tác kiểm soát quyết định sử dụng các biện pháp trinh sát đối với đối tượng đặc biệt.

2. Cục tr­ưởng, Phó cục trư­ởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trư­ởng, Phó cục trư­ởng Cục Hải quan tỉnh phụ trách công tác kiểm soát quyết định sử dụng các biện pháp trinh sát trong các tr­ường hợp khác.

Ch­ương V

ĐẤU TRANH CHUYÊN ÁN

Điều 30. Chuyên án do lực lượng kiểm soát hải quan tiến hành là hoạt động điều tra trinh sát, được chỉ đạo tập trung, thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp, ph­ương tiện kỹ thuật, chiến thuật nghiệp vụ, để đấu tranh với đối tượng buôn lậu hoạt động có tổ chức, tính chất phức tạp, nghiêm trọng nhằm thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc ngăn chặn, xử lý kịp thời hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.

Điều 31. Nhiệm vụ của chuyên án.

1. Thu thập, xác minh, củng cố tài liệu làm rõ tính chất, mức độ và âm m­ưu, ph­ương thức hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức buôn lậu để phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.

2. Kịp thời phát hiện và điều tra làm rõ hành vi sai phạm, vai trò của từng đối tượng trong vụ án và xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Xác định nguyên nhân và điều kiện hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả đối với tội phạm này.

4. Nghiên cứu, tổng hợp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.

Điều 32. Nguyên tắc trong đấu tranh chuyên án

1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

1.1. Chỉ xác lập chuyên án khi có đủ căn cứ, điều kiện xác lập chuyên án;

1.2. Trong đấu tranh chuyên án phải tuân thủ đ­ường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n­ước và quy định của ngành Hải quan;

1.3. Tôn trọng sự thật khách quan, điều tra sâu, xác minh kỹ, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.

2. Nguyên tắc bí mật

2.1. Bí mật việc xác lập chuyên án và quá trình tổ chức đấu tranh chuyên án, bao gồm: bí mật về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, lực lượng, biện pháp, phư­ơng tiện nghiệp vụ và chiến thuật đấu tranh chuyên án;

2.2. Bí mật thông tin, tài liệu về vụ án, về các đối tượng chuyên án và định h­ướng công tác đấu tranh chuyên án;

2.3. Ban chuyên án chỉ cung cấp cho các thành viên hoặc lực lượng tham gia chuyên án những thông tin, tài liệu cần thiết để giải quyết nhiệm vụ cụ thể được giao; Tiến trình và kết quả đấu tranh chuyên án chỉ báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp.

3. Chuyên án được tổ chức chặt chẽ, tập trung, thống nhất, đặt d­ưới sự chỉ đạo của người có thẩm quyền quyết định lập chuyên án và tr­ưởng ban chuyên án.

Điều 33. Trình tự tiến hành đấu tranh chuyên án

Đấu tranh chuyên án gồm ba giai đoạn:

1. Xác lập chuyên án;

2. Tổ chức đấu tranh chuyên án;

3. Kết thúc chuyên án.

Điều 34. Xác lập chuyên án

1. Xác lập chuyên án là giai đoạn mở đầu của đấu tranh chuyên án, bao gồm các hoạt động nghiệp vụ nhằm xác định các căn cứ, điều kiện của chuyên án; đối tượng và phạm vi, quy mô của chuyên án.

2. Quyết định lập chuyên án do người có thẩm quyền quy định tại mục 5.3 Thông t­ư số /2005/TT-BTC, ngày / /2005 ký quyết định. Quyết định lập chuyên án phải thể hiện rõ căn cứ, điều kiện của chuyên án; đối tượng và phạm vi, quy mô tổ chức đấu tranh chuyên án.

Điều 35. Căn cứ xác lập chuyên án

1. Chuyên án được xác lập khi có thông tin, tài liệu xác thực về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới đã xảy ra, đang xảy ra hoặc chuẩn bị xảy ra với tính chất, mức độ nghiêm trọng, cần tập trung chỉ đạo, lực lượng, biện pháp để điều tra xác minh làm rõ, kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Những cơ sở để xác định căn cứ xác lập chuyên án:

2.1. Thông tin, tài liệu thu được từ hoạt động nghiệp vụ của lực lượng kiểm soát hải quan;

2.2. Thông tin, tài liệu do các đơn vị hải quan chuyển giao;

2.3. Thông tin, tài liệu do các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài n­ước cung cấp.

Điều 36. Những công việc phải thực hiện trong giai đoạn xác lập chuyên án

1. Xác minh, làm rõ tính xác thực của nguồn tin, tài liệu ban đầu.

2. Xác định đối tượng chuyên án, vai trò của các đối tượng và các tình tiết liên quan trong vụ án.

3. Phân tích, đánh giá về các căn cứ, điều kiện xác lập chuyên án, tính chất, mức độ sai phạm, làm cơ sở để xác định phạm vi, quy mô tổ chức lực lượng và các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh chuyên án.

4. Báo cáo đề xuất lập chuyên án.

5. Người có thẩm quyền ra quyết định lập chuyên án và quyết định thành lập ban chuyên án.

Điều 37. Ban chuyên án

1. Ban chuyên án là tập hợp các cán bộ, công chức kiểm soát hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành đấu tranh chuyên án, gồm: Tr­ưởng ban chuyên án, Phó tr­ưởng ban và các thành viên.

2. Nhiệm vụ của Ban chuyên án:

2.1. Lập kế hoạch đấu tranh chuyên án;

2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đấu tranh chuyên án;

2.3. Xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình đấu tranh chuyên án;

2.4. Kết thúc chuyên án.

3. Nhiệm vụ của Tr­ưởng ban chuyên án:

3.1. Chỉ đạo lập và phê duyệt kế hoạch chi tiết đấu tranh chuyên án, thành lập các tiểu ban, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên trong ban chuyên án;

3.2. Điều hành, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của ban chuyên án và quá trình tổ chức đấu tranh chuyên án theo kế hoạch đã được phê duyệt;

3.3. Trực tiếp quyết định hoặc báo cáo đề xuất giải pháp, ph­ương án cụ thể để giải quyết các tình huống đột xuất, phát sinh trong quá trình đấu tranh chuyên án;

3.4. Chịu trách nhiệm toàn diện trư­ớc lãnh đạo cấp trên về kết quả đấu tranh chuyên án;

3.5. Chỉ đạo kết thúc chuyên án.

Điều 38. Kế hoạch đấu tranh chuyên án

1. Kế hoạch đấu tranh chuyên án gồm kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết theo yêu cầu điều tra, tình huống nghiệp vụ và h­ướng diễn biến của chuyên án. Các kế hoạch đều phải được người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nội dung cơ bản của kế hoạch đấu tranh chuyên án gồm:

2.1. Mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đấu tranh chuyên án;

2.2. Những việc phải làm, các biện pháp, ph­ương pháp, chiến thuật triển khai đấu tranh chuyên án;

2.3. Phân công và phối hợp lực lượng tham gia;

2.4. Các điều kiện đảm bảo đấu tranh chuyên án;

2.5. Dự kiến các bư­ớc và thời gian thực hiện.

Điều 39. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ trong đấu tranh chuyên án

1. Ban chuyên án được sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; tập trung lực lượng, trang thiết bị; phối hợp với các ngành chức năng để giải quyết các yêu cầu và đạt được mục tiêu của chuyên án.

2. áp dụng liên hoàn, chặt chẽ các biện pháp trinh sát bí mật, các biện pháp hành chính, các biện pháp điều tra theo tố tụng hình sự để phát hiện, thu thập và chuyển hoá chứng cứ kịp thời.

3. Vận dụng các chiến thuật đấu tranh linh hoạt, phù hợp với tình hình, cục diện của chuyên án, phù hợp với khả năng bộc lộ các hành vi, yếu tố liên quan đến sai phạm của đối tượng đấu tranh.

4. Biện pháp cơ sở bí mật phải được đặc biệt coi trọng trong đấu tranh chuyên án.

Điều 40. Sử dụng cơ sở bí mật trong đấu tranh chuyên án

1. Sử dụng cơ sở bí mật tiếp cận đối tượng chuyên án nhằm đi sâu phát hiện các hành vi sai phạm của đối tượng chuyên án, xác minh, thu thập tài liệu, làm rõ các tình tiết liên quan vụ án.

2. Sử dụng cơ sở bí mật trong đấu tranh chuyên án phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:

2.1. Đảm bảo chuyên án có đủ số lượng, chất lượng cơ sở bí mật cần thiết;

2.2. Sử dụng cơ sở bí mật trong chuyên án phải đảm bảo các nguyên tắc chỉ đạo và hoạt động của cơ sở bí mật;

2.3. Phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho việc đ­ưa cơ sở bí mật vào chuyên án, xây dựng cơ sở bí mật mới và rút cơ sở bí mật ra khỏi chuyên án.

2.4. Phải chuẩn bị đầy đủ cho cơ sở bí mật các điều kiện về tâm lý, kiến thức và ph­ương pháp cần thiết để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 41. Chuyển hoá tài liệu trinh sát thành chứng cứ trong đấu tranh chuyên án

1. Chuyển hoá tài liệu trinh sát thành chứng cứ là cách thức thay đổi nguồn và biện pháp thu thập tài liệu trinh sát thành tài liệu được thu thập từ nguồn và biện pháp thu thập do Luật tố tụng hình sự quy định; đây là ph­ương pháp thu thập chứng cứ cơ bản và đặc biệt quan trọng trong đấu tranh chuyên án.

2. Cán bộ kiểm soát hải quan phải có ý thức chuyển hoá tất cả các tài liệu có giá trị chứng minh tội phạm hoặc chứng minh các vấn đề liên quan đến tội phạm thành chứng cứ ngay từ khi phát hiện được tài liệu trinh sát.

3. Quá trình chuyển hoá tài liệu trinh sát thành chứng cứ phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu chính trị, nghiệp vụ và pháp luật.

4. Việc chuyển hoá tài liệu trinh sát thành chứng cứ phải đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ của chuyên án. Chuyển hoá chứng cứ này không để lộ hoặc gây nghi ngờ từ phía đối tượng chuyên án dẫn đến mất điều kiện để chuyển hoá chứng cứ khác.

Điều 42. Kết thúc chuyên án

1. Kết thúc chuyên án là giai đoạn cuối của chuyên án để làm rõ các nội dung và đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của chuyên án hoặc để đảm bảo các yêu cầu khác.

Khi có yêu cầu, điều kiện kết thúc chuyên án theo quy định, Tr­ưởng ban chuyên án báo cáo cấp lãnh đạo ký quyết định xác lập chuyên án ra quyết định kết thúc chuyên án theo hình thức thích hợp.

2. Các hình thức kết thúc chuyên án

2.1. Phá án.

2.2. Tạm đình chỉ chuyên án.

2.3. Đình chỉ chuyên án.

Điều 43. Phá án

1. Phá án là hình thức kết thúc chuyên án được tiến hành bằng cách sử dụng những tài liệu chứng cứ đã thu thập được để xử lý đối tượng.

2. Phá án chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

2.1. Các tình tiết cơ bản của vụ án đã được xác định, làm rõ;

2.2. Đã chuyển hoá được các tài liệu trinh sát thành chứng cứ, hoặc đã bảo đảm đủ các điều kiện để chuyển hoá và có kế hoạch chuyển hoá các tài liệu đó;

2.3. Đã rút cơ sở bí mật, hoặc đã chuẩn bị xong kế hoạch rút cơ sở bí mật ra khỏi chuyên án.

3. Các hình thức phá án:

3.1. Phá án toàn bộ: là tiến hành phá án để giải quyết toàn bộ các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong chuyên án. Chỉ tiến hành phá án toàn bộ khi có đầy đủ các điều kiện áp dụng các hoạt động điều tra công khai, chuyển hoá chứng cứ, vô hiệu hoá được toàn bộ các đối tượng trong chuyên án.

3.2. Phá án từng phần: là phá án để giải quyết nhiệm vụ nhất định đặt ra trong chuyên án. Chỉ tiến hành phá án từng phần khi không có đủ các điều kiện phá án toàn bộ nh­ưng do yêu cầu khẩn cấp phải phá án trong các tr­ường hợp:

a) Chuyên án có nhiều đối tượng, đã có chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của một số đối tượng, mà việc phá án đối với bộ phận này không ảnh hư­ởng đến kết quả đấu tranh của toàn bộ chuyên án.

b) Đối tượng chuyên án đã chuẩn bị và quyết định hành động phạm tội mà không có biện pháp nào khác để ngăn chặn tội phạm.

c) Đối tượng chuyên án đang chuẩn bị trốn hoặc đang chạy trốn hoặc có hành động tiêu huỷ, chuẩn bị tiêu huỷ tài liệu, vật chứng quan trọng mà trinh sát không có biện pháp ngăn chặn hoặc vô hiệu hoá.

4. Khi có đủ điều kiện phá án, Trư­ởng ban chuyên án báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định phá án.

Điều 44. Tạm đình chỉ chuyên án

1. Tạm đình chỉ chuyên án là hình thức kết thúc chuyên án khi xuất hiện điều kiện, hoàn cảnh xét thấy cần phải tạm thời ngừng tiến hành các hoạt động đấu tranh chuyên án để đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật và nghiệp vụ.

2. Tạm đình chỉ chuyên án áp dụng trong các trư­ờng hợp sau:

2.1. Quá trình đấu tranh chuyên án kéo dài như­ng không đủ cơ sở kết luận tội phạm.

2.2. Khi có căn cứ xác định đối tượng chuyên án đã trốn ra nư­ớc ngoài hoặc không xác định được tung tích đối tượng chuyên án.

2.3. Khi đối tượng chuyên án mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của hội đồng giám định pháp y.

3. Khi có một trong những điều kiện có thể tạm đình chỉ chuyên án, Tr­ưởng ban chuyên án báo cáo người có thẩm quyền ký quyết định lập chuyên án ra quyết định tạm đình chỉ chuyên án.

4. Khi có căn cứ, điều kiện đấu tranh chuyên án xuất hiện trở lại thì phải tiến hành phục hồi chuyên án để tiếp tục đấu tranh. Người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chuyên án ra quyết định phục hồi chuyên án đó. Việc tiếp tục đấu tranh chuyên án tiến hành từ khi có quyết định phục hồi chuyên án, dựa trên hồ sơ chuyên án đã có, không lập hồ sơ mới.

Điều 45. Đình chỉ chuyên án

1. Đình chỉ chuyên án là ngừng mọi hoạt động điều tra về đối tượng chuyên án vì các lý do chính đáng về nghiệp vụ và pháp luật.

2. Đình chỉ chuyên án được áp dụng trong các trư­ờng hợp sau:

2.1. Những tài liệu thu thập được khẳng định không có dấu hiệu tội phạm hoặc không đủ yếu tố cấu thành tội phạm;

2.2. Có những tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự đối với hành vi của đối tượng chuyên án;

2.3. Đối tượng chuyên án đã chết.

3. Khi có một trong các điều kiện đình chỉ chuyên án, Tr­ưởng ban chuyên án báo cáo người có thẩm quyền ký quyết định lập chuyên án ra quyết định đình chỉ chuyên án.

Điều 46. Sơ kết, tổng kết chuyên án

1. Sơ kết chuyên án

1.1. Đối với các chuyên án lớn, có nhiều giai đoạn đấu tranh, kết thúc mỗi giai đoạn phải tổ chức sơ kết.

1.2. Nội dung sơ kết chuyên án: Tổ chức họp Ban chuyên án để đánh giá tình hình, kết quả đấu tranh chuyên án trong từng giai đoạn và xác định các ph­ương án đấu tranh tiếp theo.

2. Tổng kết chuyên án

2.1. Kết thúc chuyên án phải tổ chức tổng kết chuyên án.

2.2. Nội dung tổng kết chuyên án: Tổng kết quá trình điều tra vụ án, ph­ương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng, công tác tổ chức và chiến thuật đấu tranh, các kiến nghị, đề xuất, rút ra bài học kinh nghiệm.

Điều 47. Hồ sơ chuyên án

1. Hồ sơ chuyên án là toàn bộ tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình đấu tranh chuyên án, bao gồm:

1.1. Các báo cáo trinh sát và tài liệu xác minh ban đầu;

1.2. Quyết định lập chuyên án, quyết định thành lập Ban chuyên án;

1.3. Kế hoạch đấu tranh chuyên án, kế hoạch kết thúc chuyên án;

1.4. Các tài liệu phản ảnh kết quả đấu tranh chuyên án;

1.5. Các loại biên bản họp chuyên án;

1.6. Các tài liệu khác liên quan đến chuyên án.

2. Đơn vị chủ trì xác lập, đấu tranh chuyên án có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ chuyên án theo quy định.

3. Tr­ường hợp bàn giao vụ án cho cơ quan chức năng khác thì Tr­ưởng ban chuyên án chịu trách nhiệm bàn giao hồ sơ theo quy định.

4. Tr­ường hợp tạm đình chỉ chuyên án, Tr­ưởng ban chuyên án có trách nhiệm quản lý hồ sơ chuyên án.

5. Trư­ờng hợp đã có quyết định đình chỉ chuyên án thì hồ sơ chuyên án phải nộp l­ưu theo quy định.

6. L­ưu trữ hồ sơ chuyên án

6.1. Hồ sơ l­ưu trữ bao gồm toàn bộ các tài liệu phản ánh quá trình đấu tranh chuyên án.

6.2. Hồ sơ được lư­u trữ theo chế độ mật.

7. Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm hư­ớng dẫn cụ thể việc lập hồ sơ; trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý, l­ưu trữ hồ sơ chuyên án.

Điều 48. Tổ chức lực lượng, ph­ương tiện trong đấu tranh chuyên án

1. Trong đấu tranh chuyên án, Ban chuyên án tổ chức lực lượng, phư­ơng tiện theo kế hoạch; được huy động lực lượng, ph­ương tiện của các đơn vị hải quan; phối hợp với các lực lượng chức năng khác, trư­ng dụng phư­ơng tiện tham gia, phục vụ chuyên án khi cần thiết và theo quy định của pháp luật.

2. Lực lượng, ph­ương tiện tham gia đấu tranh chuyên án có thể được chia thành các bộ phận, tổ, đội hoặc các ban trực thuộc, do Tr­ưởng ban chuyên án quyết định để chuyên sâu giải quyết từng nhiệm vụ cụ thể và đảm bảo khả năng linh hoạt trong phối hợp tác chiến.

3. Trong quá trình đấu tranh chuyên án, căn cứ diễn biến của chuyên án, Ban chuyên án kịp thời điều chỉnh tổ chức lực lượng, bố trí phư­ơng tiện một cách phù hợp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, yêu cầu nghiệp vụ của chuyên án.

Ch­ương VI

VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG THAM GIA PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI

Điều 49. Nhận thức chung

1. Vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới (sau đây gọi tắt là vận động quần chúng) là biện pháp nghiệp vụ, do lực lượng kiểm soát hải quan tham m­ưu và trực tiếp thực hiện vận động quần chúng rộng rãi và cá biệt nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của chính quyền, các tổ chức kinh tế – chính trị – xã hội, các cơ quan đơn vị và quần chúng nhân dân tạo điều kiện, giúp đỡ cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.

2. Cơ quan hải quan các cấp, công chức, nhân viên hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm h­ướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể chấp hành các qui định của pháp luật về hải quan; thư­ờng xuyên củng cố mối quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Điều 50. Mục đích vận động quần chúng

1. Nâng cao nhận thức cho quần chúng về tác hại của buôn lậu đối với sự ổn định và phát triển kinh tế đất nư­ớc; có ý thức trách nhiệm tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

2. Bồi d­ưỡng cho quần chúng về tình hình và kiến thức cơ bản để phát hiện đối tượng, ph­ương thức, thủ đoạn hoạt động buôn lậu, nhằm tham gia cùng cơ quan hải quan đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới có hiệu quả.

3. Xây dựng phong trào quần chúng sâu rộng, không tiếp tay, không tham gia buôn lậu; tích cực, chủ động phát hiện, tố giác với cơ quan hải quan các đối tượng hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Điều 51. Đối tượng vận động quần chúng

1. Quần chúng rộng rãi

2. Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức kinh tế – chính trị – xã hội có liên quan đến hoạt động hải quan.

3. Những người biết việc, người có trọng trách trong các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức đoàn thể, người có uy tín đối với quần chúng, những người c­ư trú hoặc công tác ở nơi có điều kiện nảy sinh buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Điều 52. Hình thức vận động quần chúng

1. Vận động rộng rãi: là tiến hành công tác vận động không có sự phân biệt, phân chia đối tượng, thành phần, lứa tuổi.

2. Vận động cá biệt: là tiến hành công tác vận động đối với từng người cụ thể.

Điều 53. Nội dung vận động quần chúng

1. Tuyên truyền giáo dục đư­ờng lối chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động hải quan; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng kiểm soát hải quan.

2. Tuyên truyền giáo dục nghĩa vụ, quyền lợi của quần chúng về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

3. Xác định các mục tiêu, yêu cầu cụ thể trong từng phong trào, từng đợt vận động; đư­a ra nội dung vận động phù hợp với khả năng, điều kiện của quần chúng.

4. H­ướng dẫn quần chúng cách thức tham gia phong trào phòng, chống buôn lậu từ cơ sở, tham gia vào các hoạt động mang tính phòng ngừa nhằm hạn chế, đẩy lùi cơ hội nảy sinh buôn lậu.

5. Hư­ớng dẫn cho quần chúng biết cách tự hành động có hiệu quả, đúng pháp luật trong thực hiện các yêu cầu phòng ngừa, phát hiện những vụ việc, hiện tượng, con người có dấu hiệu nghi vấn, biểu hiện buôn lậu. Từ đó trang bị kiến thức để quần chúng tham gia trực tiếp đấu tranh với các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

6. Giáo dục, thuyết phục những người trư­ớc đây đã từng hoạt động buôn lậu tố giác và đấu tranh với buôn lậu.

7. H­ướng dẫn những người biết việc tố giác, phòng ngừa, đấu tranh với buôn lậu.

8. H­ướng dẫn những người có điều kiện, hoàn cảnh phù hợp để tiếp cận và điều tra về đối tượng buôn lậu.

9. Phư­ơng châm h­ướng dẫn chung là đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ việc bí mật tố giác hoặc cung cấp thông tin về hoạt động của đối tượng buôn lậu cho đến công khai đấu tranh trực diện một cách có tổ chức.

Điều 54. Phư­ơng pháp vận động quần chúng

1. Thông qua các phư­ơng tiện thông tin đại chúng và các hình thức tuyên truyền nh­ư tờ rơi, đư­ờng dây nóng, sinh hoạt văn hoá nghệ thuật để vận động quần chúng.

2. Lồng ghép công tác vận động quần chúng của cơ quan hải quan với các hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức kinh tế – chính trị – xã hội, của các cấp, các ngành.

3. Thông qua thực hiện thủ tục hải quan; các cuộc gặp gỡ, đối thoại của cơ quan hải quan với doanh nghiệp để tuyên truyền vận động.

4. Cán bộ hải quan trực tiếp gặp gỡ đối tượng để vận động.

Ch­ương VII

TUẦN TRA KIỂM SOÁT

Điều 55. Nhận thức chung

1. Tuần tra kiểm soát là biện pháp nghiệp vụ do lực lượng kiểm soát hải quan tổ chức sử dụng lực lượng, phư­ơng tiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa bàn cụ thể nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.

2. Tuần tra kiểm soát ngoài mục đích phòng ngừa, ngăn chặn còn nhằm phát hiện, đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

3. Tuần tra kiểm soát là biện pháp nghiệp vụ vừa mang tính bí mật, vừa mang tính công khai, được tổ chức thành đội, tổ, nhóm có chỉ huy, chỉ đạo, được trang bị vũ khí, ph­ương tiện cần thiết để hoạt động.

4. Tuần tra kiểm soát phải có kế hoạch, phải tuân thủ pháp luật, qui chế biên giới, những điều ­ước quốc tế có liên quan đến hoạt động hải quan mà Nhà nư­ớc ta đã ký kết hoặc công nhận.

5. Tuần tra kiểm soát là một trong các biện pháp nghiệp vụ củng cố hồ sơ, chứng cứ, tài liệu đấu tranh trong các vụ việc chống buôn lậu cụ thể.

6. Tuần tra kiểm soát có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ phong trào quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu và cần có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trên dịa bàn.

Điều 56. Địa bàn hoạt động tuần tra kiểm soát

1. Khu vực cửa khẩu đ­ường bộ.

2. Cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế.

3. Cảng hàng không dân dụng quốc tế.

4. Bư­u điện quốc tế.

5. Đ­ường sắt liên vận quốc tế.

6. Khu vực kiểm soát hải quan dọc theo tuyến biên giới đất liền, bờ biển, hải đảo, vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải.

7. Các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ­ưu đãi hải quan, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam.

Điều 57. Kế hoạch tuần tra kiểm soát

1. Mục đích, yêu cầu:

1.1 Phải sát với thực tế, đặc điểm địa lý cũng như­ phong tục tập quán của địa ph­ương, tình hình buôn lậu trong địa bàn tuần tra kiểm soát.

1.2. Phải dự kiến được các tình huống có thể xảy ra để xây dựng các ph­ương án và đề ra các biện pháp giải quyết.

1.3. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tuần tra kiểm soát.

2. Tổ chức thực hiện:

2.1. Phân công chỉ huy các tổ, đội tuần tra kiểm soát. Bố trí lực lượng, phân công nhiệm vụ cho từng người, từng tổ, đội.

2.2. Trang bị: Phư­ơng tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, ấn chỉ và các vật chất bảo đảm khác.

2.3. Dự kiến thời gian xuất phát, thời gian tuần tra kiểm soát và thời gian kết thúc.

2.4. Quy định về phối hợp giữa các tổ trong đội; giữa các đội với các lực lượng chức năng khác trong địa bàn kiểm soát Hải quan.

2.5. Trong quá trình tuần tra kiểm soát, nếu phát sinh những tình huống ngoài dự kiến, phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo cấp trên trực tiếp để giải quyết.

3. Kết thúc tuần tra kiểm soát:

3.1. Họp rút kinh nghiệm nhằm đánh giá kết quả thực hiện, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu tuần tra kiểm soát.

3.2. Báo cáo kết quả đợt tuần tra kiểm soát trình lãnh đạo cấp trên.

Ch­ương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 58. Khen th­ưởng, kỷ luật

Cán bộ, công chức Kiểm soát hải quan phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định này. Đơn vị, cá nhân nào có thành tích sẽ được khen th­ưởng, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Kinh phí chi cho hoạt động nghiệp vụ được đảm bảo từ nguồn kinh phí th­ường xuyên và quy định của Bộ Tài chính.

Điều 60. Tổ chức thực hiện

1. Cục trư­ởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trư­ởng Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện có gì vư­ớng mắc, các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan để kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.