02_2010_SL-LPQT VỀ THIẾT LẬP QUAN HỆ NGOẠI GIAO GIỮA VIỆT NAM VÀ EN XAN-VA-ĐO

Thông cáo chung về việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa En Xan-va-đo, ký tại Tokyo, ngày 16 tháng 01 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2010.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Số: 02/2010/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2010

 

Thông cáo chung về việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa En Xan-va-đo, ký tại Tokyo, ngày 16 tháng 01 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2010.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

 

THÔNG CÁO CHUNG

VỀ VIỆC THIẾT LẬP QUAN HỆ NGOẠI GIAO GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA EN XAN-VA-ĐO

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa En Xan-va-đo, xuất phát từ mong muốn chung về việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai Nhà nước trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, nhân đạo và các lĩnh vực khác, phù hợp với các nguyên tắc và quy định ghi nhận tại Hiến chương Liên hợp quốc, Luật pháp quốc tế và Công ước Viên về Quan hệ ngoại giao ngày 18 tháng 4 năm 1961, và với mong muốn thúc đẩy an ninh quốc tế thông qua việc cùng tồn tại hòa bình giữa các quốc gia.

Đã quyết định thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ thông qua việc ký Thông cáo chung này.

Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được Chính phủ hai nước ủy quyền đầy đủ và hợp lệ, đã ký Thông cáo chung này.

Làm tại Tokyo, ngày 16 tháng 01 năm 2010, thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau.

 

THAY MẶT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO

Phạm Gia Khiêm

THAY MẶT NƯỚC CỘNG HÒA
EN XAN-VA-ĐO
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO

Hugo Martinez

 

JOINT COMMUNIQUÉ

ON THE ESTABLISHMENT OF DIPLOMATIC RELATIONS
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
AND
THE REPUBLIC OF EL SALVADOR

The Government of the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Republic of El Salvador,

Guided by their mutual willingness to develop and strengthen friendship and cooperation between the two States in political, economic, social and humanitarian and other fields, in accordance with the principles and norms enshrined in the Charter of the United Nations, International Law and the Vienna Convention on Diplomatic Relations of 18 April 1961, and desirous of furthering international security through peaceful coexistence among nations,

Have decided to establish diplomatic relation at Ambassadorial levels through the signing of this Joint Communiqué.

As a witness thereof, the undersigned Representatives, authorized by the respective Governments, have duty signed this Joint Communiqué.

Signed in Tokyo, in two original copies, on 16th of January of 2010 in Vietnamese, Spanish and English, all texts being equal authentic.

 

FOR THE REPUBLIC SOCIALIST 
OF VIETNAM

Pham Gia Khiem
VICE PRIME MINISTER
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS

FOR THE REPUBLIC OF EL SALVADOR

Hogo Martinez
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

12_2009_SL-LPQT HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA ẤN ĐỘ

Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ, ký tại Hà Nội ngày 08 tháng 10 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 11 năm 2008.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO
——

Số: 12/2009/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009

 

Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ, ký tại Hà Nội ngày 08 tháng 10 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 11 năm 2008.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hoàng Anh

 

HIỆP ĐỊNH

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA ẤN ĐỘ

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),

Với mối quan hệ hữu nghị truyền thống giữa hai nước,

Mong muốn nâng cao hiệu quả hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi,

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, các Bên sẽ dành cho nhau sự tương trợ tối đa trong các vấn đề về hình sự.

2. Tương trợ tư pháp về hình sự là các tương trợ về điều tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác trong các vấn đề về hình sự do Bên được yêu cầu cung cấp cho Bên yêu cầu, không phụ thuộc vào việc yêu cầu tương trợ đó do Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền khác yêu cầu hoặc đề nghị.

3. Yêu cầu tương trợ sẽ được thực hiện không phụ thuộc vào việc hành vi là đối tượng của điều tra, truy tố, xét xử của Bên yêu cầu có cấu thành tội phạm theo luật của Bên được yêu cầu hay không.

4. Tương trợ bao gồm:

a. Thu thập chứng cứ hoặc lấy lời khai;

b. Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và vật chứng;

c. Nhận dạng hoặc xác định nơi ở của người, nơi có đồ vật;

d. Tống đạt giấy tờ;

e. Thực hiện yêu cầu khám xét và thu giữ;

f. Cho phép người của Bên yêu cầu có mặt khi thực hiện yêu cầu;

g. Bố trí cho người liên quan cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trong điều tra, truy tố, xét xử hình sự trên lãnh thổ của Bên yêu cầu;

h. Cho phép người đang bị giam giữ cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ việc điều tra;

i. Truy tìm, thu giữ, kê biên và tịch thu tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội bao gồm cả những tài sản và phương tiện liên quan tới hoạt động khủng bố;

j. Các tương trợ khác phù hợp với mục đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.

5. Theo Hiệp định này, tương trợ không bao gồm:

a. Dẫn độ, bắt hoặc giam giữ người để dẫn độ;

b. Thực hiện bản án hình sự của Bên yêu cầu ở Bên được yêu cầu, trừ những trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép;

c. Chuyển giao người đang bị giam giữ để thi hành hình phạt;

d. Chuyển giao việc xét xử trong các vấn đề về hình sự.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Các vấn đề về hình sự theo Hiệp định này là việc điều tra (bao gồm cả thẩm vấn), truy tố, xét xử đối với bất kỳ tội phạm nào, bao gồm cả các tội phạm về thuế, hải quan, quản lý ngoại hối hoặc các vấn đề về thu nhập mà tại thời điểm yêu cầu tương trợ thuộc thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của Bên yêu cầu.

2. “Tài sản do phạm tội mà có” theo Hiệp định này là tài sản hoặc giá trị của những tài sản có nguồn gốc hoặc thu được một cách trực tiếp hay gián tiếp bởi bất kỳ người nào từ hành vi phạm tội (bao gồm cả tội phạm liên quan đến chuyển giao tiền tệ).

Điều 3. Cơ quan trung ương

1. Để thực hiện Hiệp định này, mỗi Bên chỉ định người hoặc một cơ quan là Cơ quan trung ương để chuyển và nhận các yêu cầu theo quy định của Hiệp định này.

2. Cơ quan dưới đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:

a. Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ là Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b. Đối với Cộng hòa Ấn Độ sẽ là Bộ Nội vụ.

3. Các Bên sẽ thông báo cho nhau khi có bất kỳ sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương nói tại khoản 2 Điều này.

4. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với nhau, tuy nhiên khi cần thiết có thể liên hệ thông qua đường ngoại giao.

Điều 4. Thực hiện yêu cầu tương trợ

1. Bên được yêu cầu phải thực hiện ngay các yêu cầu tương trợ phù hợp với pháp luật nước mình và trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, thực hiện theo cách thức do Bên yêu cầu đề nghị.

2. Bên được yêu cầu, căn cứ vào yêu cầu, sẽ thông báo cho Bên yêu cầu thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.

3. Bên được yêu cầu có thể hoãn việc chuyển giao tài liệu nếu tài liệu đó cần thiết cho thủ tục tố tụng hình sự hoặc tố tụng dân sự của mình. Trong trường hợp này, nếu được đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ cung cấp bản sao có chứng thực các tài liệu đó.

4. Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể làm chậm việc thực hiện yêu cầu tương trợ.

5. Bên được yêu cầu sẽ không được dùng lý do giữ bí mật ngân hàng để từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ.

Điều 5. Nội dung của yêu cầu tương trợ

1. Yêu cầu tương trợ phải nêu rõ:

a. Tên của cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc yêu cầu điều tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác liên quan đến yêu cầu tương trợ;

b. Mục đích, nội dung của yêu cầu tương trợ;

c. Người, cơ quan, tổ chức đưa ra yêu cầu tương trợ;

d. Bản mô tả nội dung vụ việc hình sự, trong đó nêu tóm tắt các tình tiết có liên quan, luật và hình phạt áp dụng;

e. Tiến độ điều tra, truy tố hoặc xét xử;

f. Thời hạn thực hiện yêu cầu tương trợ.

2. Trong trường hợp có thể được, yêu cầu tương trợ còn bao gồm:

a. Nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của người hoặc nhóm người là đối tượng của vụ việc hình sự hoặc những người có thông tin liên quan đến vụ việc hình sự đó;

b. Đối với yêu cầu tương trợ theo Điều 11 cần:

(i) Trong trường hợp lấy lời khai, nêu rõ những yêu cầu về thủ tục lấy lời khai để lời khái đó có giá trị (phải được xác nhận hay tuyên thệ) và mô tả các vấn đề cần thẩm tra đối với những người liên quan kể cả các câu hỏi mà Bên yêu cầu muốn hỏi những người đó;

(ii) Mô tả về các tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng sẽ được đưa ra và nếu có thể thì mô tả về người được đề nghị xuất trình các tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng nói trên;

c. Trong trường hợp mượn vật chứng, nêu rõ địa điểm hiện tại để vật chứng ở Bên được yêu cầu và bản mô tả người hoặc nhóm người sẽ giữ vật chứng ở Bên yêu cầu, nơi vật chứng sẽ được chuyển đến, các xét nghiệm sẽ được tiến hành và thời gian trao trả vật chứng.

d. Trong trường hợp trích xuất người đang bị giam giữ cần có mô tả người hoặc nhóm người sẽ canh giữ người đó trong quá trình chuyển giao, nơi sẽ được chuyển đến và thời gian có thể trao trả người đó;

e. Đối với trường hợp yêu cầu tương trợ theo Điều 13 hoặc Điều 14, thì cần có thông tin về số tiền trợ cấp và chi phí mà người đến lãnh thổ của Bên yêu cầu sẽ được hưởng;

f. Đối với trường hợp yêu cầu tương trợ theo Điều 10, Điều 16 hoặc Điều 17, thì cần có bản mô tả về vật đang cần tìm, và nếu có thể thì chỉ ra nơi có vật đó;

g. Đối với trường hợp yêu cầu tương trợ theo Điều 16 hoặc Điều 17 thì cần:

(i) Nêu rõ căn cứ mà Bên yêu cầu tin là tài sản do phạm tội mà có thể thuộc quyền tài phán của mình, và

(ii) Quyết định của Tòa án, nếu có, và hiệu lực của quyết định đó;

h. Đối với trường hợp yêu cầu tương trợ có thể dẫn đến phát hiện hoặc thu hồi tài sản do phạm tội mà có, thì nêu rõ có cần áp dụng các biện pháp theo khoản 4 Điều 16 hay không;

i. Nêu rõ các yêu cầu hoặc thủ tục mà Bên yêu cầu mong muốn tuân thủ khi yêu cầu tương trợ được thực hiện, bao gồm các chi tiết về cách thức hay hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật;

j. Nêu rõ mong muốn của Bên yêu cầu về việc giữ bí mật yêu cầu và lý do cần giữ bí mật (nếu có);

k. Trường hợp viên chức của Bên yêu cầu muốn đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích liên quan đến yêu cầu tương trợ thì nêu rõ mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi;

l. Tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin bổ trợ khác cần thiết hoặc có thể giúp Bên được yêu cầu thực hiện có hiệu quả yêu cầu tương trợ.

3. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông tin nêu trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ theo Hiệp định này, thì có thể đề nghị bổ sung thông tin.

4. Yêu cầu tương trợ phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp Bên được yêu cầu chấp nhận yêu cầu tương trợ bằng hình thức khác trong các trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp đó, yêu cầu tương trợ phải được khẳng định lại bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày, trừ khi Bên được yêu cầu có ý kiến khác.

Điều 6. Từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ

1. Việc tương trợ sẽ bị từ chối nếu Bên được yêu cầu cho rằng:

a. Yêu cầu tương trợ liên quan đến tội phạm mà Bên được yêu cầu coi là tội quân sự;

b. Yêu cầu tương trợ liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về một tội mà người đó đã bị kết án, tuyên án vô tội hoặc đặc xá trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu;

c. Yêu cầu tương trợ, nếu được thực hiện sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi ích cơ bản của Bên được yêu cầu.

2. Tương trợ có thể bị từ chối nếu Bên được yêu cầu cho rằng:

a. Việc thực hiện yêu cầu tương trợ trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.

b. Yêu cầu tương trợ liên quan đến việc phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có hoặc tịch thu tài sản liên quan đến hành vi/hoạt động mà không thể làm căn cứ cho việc phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản đó ở Bên được yêu cầu.

3. Tương trợ có thể bị Bên được yêu cầu hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ đó cản trở quá trình điều tra hoặc truy tố đang được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.

4. Trước khi từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu thông qua Cơ quan trung ương của mình phải:

a. Thông báo ngay cho Bên yêu cầu về lý do từ chối hoặc hoãn; và

b. Trao đổi với Bên yêu cầu để xác định việc thực hiện tương trợ với các điều kiện mà Bên được yêu cầu đặt ra.

5. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc tương trợ với những điều kiện nói tại khoản 4.b thì phải tuân thủ các điều kiện đó.

Điều 7. Tống đạt giấy tờ

1. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu tống đạt giấy tờ về hình sự.

2. Yêu cầu tống đạt giấy triệu tập người đến làm chứng phải được gửi cho Bên được yêu cầu trong thời hạn 45 ngày trước ngày dự định người đó phải có mặt để làm chứng tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.

3. Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận là đã tống đạt giấy tờ. Nếu không thể tống đạt được, thì Bên yêu cầu phải được thông báo và được biết rõ lý do.

Điều 8. Cung cấp thông tin

1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp các bản sao tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin được công khai cho công chúng tiếp cận.

2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin với cùng cách thức và điều kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ quan hành pháp và tư pháp nước mình. Khi Bên yêu cầu đề nghị, tài liệu sẽ được chứng thực theo các quy định của pháp luật của Bên yêu cầu.

3. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao có chứng thực của tài liệu hoặc hồ sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị cung cấp bản gốc.

Điều 9. Trả lại tài liệu cho bên được yêu cầu.

Theo đề nghị của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những tài liệu đó không còn cần cho các vấn đề hình sự được nêu trong yêu cầu tương trợ.

Điều 10. Khám xét và thu giữ

1. Bên được yêu cầu, trong phạm vi pháp luật nước mình, thực hiện yêu cầu tương trợ đối với các vấn đề về hình sự của Bên yêu cầu liên quan đến việc khám xét, thu giữ và chuyển giao các đồ vật cho Bên yêu cầu theo trình tự thủ tục được thực hiện cho các cơ quan hành pháp và tư pháp của nước mình.

2. Khi Bên yêu cầu đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến kết quả khám xét, địa điểm và hoàn cảnh thu giữ cũng như việc quản lý các đồ vật đã thu giữ.

3. Bên yêu cầu tuân thủ mọi điều kiện do Bên được yêu cầu đặt ra liên quan đến các đồ vật đã được thu giữ và giao cho Bên yêu cầu.

Điều 11. Thu thập chứng cứ

1. Trong khuôn khổ pháp luật của nước mình và khi được đề nghị, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường trình của những người liên quan hoặc yêu cầu họ đưa ra đồ vật là vật chứng để chuyển cho Bên yêu cầu.

2. Trong khuôn khổ pháp luật nước mình, Bên được yêu cầu cho phép những người được nêu đích danh trong yêu cầu có mặt trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ và có thể cho phép họ được hỏi người cung cấp lời khai hoặc chứng cứ. Trong trường hợp không cho phép hỏi trực tiếp, thì những người đó có thể được phép gửi các câu hỏi dự định đặt ra cho người cung cấp lời khai hoặc chứng cứ. Người có mặt trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ có thể được phép sao chép nguyên văn nội dung đó. Các phương tiện kỹ thuật có thể được sử dụng để sao chép đúng nguyên văn nội dung đó.

3. Người mà Bên được yêu cầu sẽ thu thập chứng cứ theo yêu cầu tương trợ phù hợp với Điều này có thể từ chối cung cấp chứng cứ trong trường hợp sau:

a. Pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương trợ khi trình tự, thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu; hoặc

b. Pháp luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự như vậy trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.

4. Nếu bất kỳ người nào trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu về quy định của quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong trường hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.

5. Theo Điều này, việc thu thập chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu hoặc các đồ vật khác.

Điều 12. Hiện diện của Bên yêu cầu khi thực hiện yêu cầu tương trợ

Trong khuôn khổ pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép, những người được nêu đích danh trong yêu cầu tương trợ sẽ được phép có mặt trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.

Điều 13. Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt để cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ điều tra

1. Người đang chấp hành hình phạt trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, có thể được tạm thời chuyển giao theo yêu cầu của Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự hoặc trợ giúp điều tra trên lãnh thổ của Bên đó. Theo quy định của Điều này, người đang chấp hành hình phạt bao gồm cả người không bị giam giữ trong trại giam nhưng đang phải chấp hành hình phạt về một tội nhưng không phải là hình phạt tiền.

2. Bên được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt cho Bên yêu cầu chỉ khi:

a. Người đó tự nguyện đồng ý với việc chuyển giao; và

b. Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu nêu ra liên quan đến việc canh giữ hoặc bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao.

3. Khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu cầu là không cần phải quản lý người bị chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được tự do.

4. Người được chuyển giao theo quy định của Điều này sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai bên đã thoả thuận vào thời điểm sớm nhất có thể được, ngay sau khi đã cung cấp chứng cứ hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó không còn cần thiết.

Điều 14. Sự có mặt của người khác để cung cấp chứng cứ hoặc trợ giúp việc điều tra

1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, bên được yêu cầu có thể chuyển giao một người (không phải là người quy định tại Điều 13) đến lãnh thổ của Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ hay giúp đỡ về một vấn đề hình sự tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.

2. Bên được yêu cầu, nếu thoả mãn với các biện pháp mà Bên yêu cầu sẽ áp dụng nhằm bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao, sẽ đề nghị người đó cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu. Người đó sẽ được thông báo về số tiền trợ cấp hoặc chi phí được hưởng. Bên được yêu cầu thông báo ngay về ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các bước cần thiết để thực hiện yêu cầu tương trợ.

Điều 15. Bảo đảm an toàn

1. Theo khoản 2 Điều này, người có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ không:

a. Bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối với các hành vi hành động hoặc không hành động xảy ra trước khi người này rời lãnh thổ của Bên được yêu cầu;

b. Cung cấp chứng cứ theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào và giúp đỡ bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó không đồng ý.

2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi được thông báo chính thức là sự có mặt của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khỏi nhưng quay trở lại.

3. Người không đồng ý cung cấp chứng cứ theo Điều 13 hoặc Điều 14 của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào của Tòa án của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.

4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ theo Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào lời khai của họ, trừ việc khai báo gian dối hoặc xúc phạm Tòa án.

Điều 16. Tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội

1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, cố gắng xác định xem có tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội có trong phạm vi thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều tra của mình.

2. Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là do phạm tội mà có hoặc phương tiện phạm tội, thì Bên được yêu cầu sẽ áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu tài sản hoặc phương tiện đó.

3. Khi áp dụng Điều này, các quyền chính đáng của bên thứ ba có liên quan sẽ được tôn trọng theo pháp luật của Bên được yêu cầu.

4. Bên được yêu cầu sẽ giữ lại tài sản do phạm tội mà có hoặc phương tiện phạm tội đã bị tịch thu, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Tài trợ tài chính cho hoạt động khủng bố

Khi một trong hai Bên ký kết có lý do để tin rằng có người hoặc nhóm người thuộc quyền tài phán của mình đã quyên góp hoặc đang quyên góp hoặc đóng góp cho bất kỳ quỹ tài chính nào mà quỹ đó trực tiếp hoặc gián tiếp tài trợ hoặc giúp đỡ cho các hoạt động khủng bố trên lãnh thổ của Bên kia, thì sẽ báo cho Bên ký kết kia về tình hình đó, đồng thời sẽ tiến hành các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để khám xét, thu giữ và tịch thu quỹ tài chính đó và truy tố những cá nhân liên quan.

Điều 18. Bảo mật

1. Sau khi tham vấn với Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể đề nghị bảo mật thông tin hay chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn của những thông tin hay chứng cứ đó, việc tiết lộ hoặc sử dụng phải phù hợp với các điều kiện được đặt ra.

2. Bên yêu cầu có thể đề nghị giữ bí mật nội dung của yêu cầu tương trợ, các văn bản bổ trợ và các công việc kèm theo yêu cầu tương trợ. Nếu yêu cầu tương trợ chỉ có thể được thực hiện khi vi phạm các điều kiện về bảo mật, Bên được yêu cầu sẽ thông báo Bên yêu cầu trước khi thực hiện yêu cầu tương trợ và Bên yêu cầu sẽ quyết định việc có hay không thực hiện yêu cầu tương trợ.

3. Khi được đề nghị, Bên yêu cầu phải bảo đảm rằng thông tin hoặc chứng cứ sẽ được bảo vệ, không để mất mát, bị tiếp cận, sử dụng, sửa đổi, tiết lộ trái phép hoặc bị lạm dụng.

Điều 19. Giới hạn của việc sử dụng thông tin

Nếu không được sự đồng ý trước của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu không được sử dụng thông tin hay chứng cứ có được hoặc làm bất kỳ điều gì trên cơ sở thông tin hay chứng cứ đó vào các mục đích khác với mục đích đã nêu trong yêu cầu tương trợ.

Điều 20. Chứng nhận và chứng thực

1. Văn bản yêu cầu tương trợ, các tài liệu bổ trợ và các giấy tờ hoặc đồ vật được cung cấp theo yêu cầu tương trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay chứng thực nào trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trong trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các giấy tờ hoặc đồ vật phải được chứng thực, thì giấy tờ, đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thức quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Giấy tờ hoặc đồ vật được xác định là đã chứng thực theo Hiệp định này nếu giấy tờ hoặc đồ vật đó được người hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi ký hoặc đóng dấu chính thức của cơ quan đó.

Điều 21. Ngôn ngữ

Yêu cầu tương trợ, tài liệu bổ trợ và các thông báo theo Hiệp định này sẽ được làm bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu, có kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc dịch ra tiếng Anh.

Điều 22. Các thoả thuận phụ trợ

Cơ quan trung ương của mỗi Bên có thể có các thỏa thuận phụ trợ phù hợp với mục đích của Hiệp định này và pháp luật của cả hai Bên.

Điều 23. Đại diện và chi phí

1. Trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác, Bên được yêu cầu tiến hành mọi việc cần thiết cho Bên yêu cầu có mặt trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng hình sự phát sinh ngoài yêu cầu tương trợ, và nếu Bên yêu cầu không thể có mặt, thì Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho quyền lợi của Bên yêu cầu.

2. Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chịu:

a. Các chi phí gắn với việc chuyên chở người đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và chi phí về chỗ ở của người đó cũng như các khoản thù lao và chi phí phải trả cho họ trong thời gian có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy định tại Điều 7, Điều 13 hoặc Điều 14 của Hiệp định này;

b. Các chi phí gắn với việc chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;

c. Lệ phí và chi phí chuyên gia;

d. Chi phí liên quan tới việc phiên dịch, dịch tài liệu và thu thập chứng cứ bằng hình ảnh, qua vệ tinh hoặc các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên được yêu cầu tới Bên yêu cầu;

e. Khi Bên được yêu cầu đề nghị, các chi phí bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.

Điều 24. Tương thích với các hiệp định khác.

Hiệp định này sẽ không ngăn trở một Bên tương trợ cho Bên kia theo các điều khoản của các công ước/ thỏa thuận quốc tế đa phương phù hợp khác hoặc theo các quy định của pháp luật nước mình. Các Bên cũng sẽ cung cấp tương trợ theo bất kỳ thỏa thuận song phương, hiệp định hoặc thông lệ thích hợp.

Điều 25. Tham vấn

Hai Bên sẽ tiến hành tham vấn ngay theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào, về những vấn đề chung hoặc từng vấn đề cụ thể liên quan đến việc giải thích, áp dụng hay thực hiện Hiệp định này.

Điều 26. Hiệu lực và chấm dứt hiệp định

1. Hiệp định này:

a. Phải được phê chuẩn và văn kiện phê chuẩn sẽ được trao đổi trong thời gian sớm nhất có thể;

b. Sẽ có hiệu lực vào thời điểm trao đổi văn kiện phê chuẩn;

c. Được áp dụng đối với yêu cầu tương trợ về hành vi liên quan xảy ra trước ngày Hiệp định này có hiệu lực;

d. Có thể được sửa đổi khi cả hai Bên đồng ý.

2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này. Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt Hiệp định cho Bên kia.

Để làm bằng, những người ký tên dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.

Làm tại Hà Nội ngày 08 tháng 10 năm 2007 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hindu và tiếng Anh có giá trị như nhau. Trong trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.

 

THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI TƯỚNG, BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Lê Hồng Anh

THAY MẶT
CỘNG HÒA ẤN ĐỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Shivraj W.Patil

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

41_2010_SL-LPQT HIỆP ĐỊNH VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ GIỮA VIỆT NAM – ĐẠI HÀN DÂN QUỐC

Người bị kết án phạt tù” là bất cứ người nào đã bị tòa án trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao áp dụng hình phạt trong phạm vi định nghĩa về “hình phạt” quy định tại khoản c Điều này;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO
——-

SAO Y BẢN CHÍNH

Số: 41/2010/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2010

 

Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Xơ-un ngày 29 tháng 5 năm 2009, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2010./.

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi là “các Bên“);

Mong muốn tạo thuận lợi trong hợp tác pháp luật và tái hoà nhập xã hội thành công của người bị kết án phạt tù; và

Xét thấy mục đích này cần đạt được thông qua việc cho phép công dân của một Bên bị tước tự do vì phạm tội hình sự cơ hội được chấp hành hình phạt trên đất nước của mình.

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Trong Hiệp định này:

(a) “Bên chuyển giao” là Bên mà từ đó người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao;

(b) “Bên nhận” là Bên mà người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao đến;

(c) “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc không thời hạn do tòa án tuyên đối với một tội hình sự;

(d) “Người bị kết án phạt tù” là bất cứ người nào đã bị tòa án trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao áp dụng hình phạt trong phạm vi định nghĩa về “hình phạt” quy định tại khoản c Điều này;

e) “Công dân” là người mang quốc tịch của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, các Bên sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.

2. Phù hợp với các quy định trong Hiệp định này, người bị kết án có thể được chuyển giao từ phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao đến phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên nhận để chấp hành hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên đối với người đó.

3. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.

Điều 3. Cơ quan Trung ương

1. Mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan Trung ương để thực hiện các quy định của Hiệp định này.

2. Cơ quan Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Công an hoặc một quan chức được Bộ trưởng ủy quyền. Cơ quan Trung ương của Đại Hàn Dân Quốc là Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc một quan chức được Bộ trưởng ủy quyền. Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan Trung ương của mình, trong trường hợp đó phải thông báo ngay cho Bên kia về sự thay đổi này.

3. Các Bên sẽ liên lạc với nhau qua đường ngoại giao, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc đặc biệt.

Điều 4. Điều kiện chuyển giao

1. Người bị kết án phạt tù chỉ có thể được chuyển giao với các điều kiện sau đây:

(a) Hành động hoặc không hành động đã bị áp dụng hình phạt cũng cấu thành một tội hình sự theo pháp luật của Bên nhận; tuy nhiên, điều kiện này không thể được giải thích để đòi hỏi tội phạm đó phải được quy định như nhau trong pháp luật của hai Bên đối với những vấn đề không ảnh hưởng đến bản chất của tội phạm đó;

(b) Người bị kết án phạt tù phải là công dân của Bên nhận;

(c) Tại thời điểm tiếp nhận yêu cầu chuyển giao, thời gian chấp hành hình phạt của người bị kết án còn ít nhất một năm, hoặc người bị kết án đang chấp hành hình phạt không xác định thời hạn hoặc tù chung thân;

(d) Phán quyết phải là phán quyết cuối cùng và không còn thủ tục tố tụng nào đối với tội phạm đó đang chờ được tiến hành trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao;

(e) Bên chuyển giao và Bên nhận đều đồng ý về việc chuyển giao, và

(f) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người bị kết án; hoặc sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó nếu một Bên thấy cần thiết khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc tinh thần của người bị kết án phạt tù.

2. Trong trường hợp đặc biệt, các Bên có thể đồng ý chuyển giao khi thời gian còn lại mà người bị kết án phải chấp hành hình phạt ít hơn khoảng thời gian quy định tại khoản 1 (c) Điều này.

Điều 5. Xác nhận sự đồng ý

1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng người đưa ra đồng ý với việc chuyển giao quy định tại Điều 4.1 (f) thực hiện điều đó một cách tự nguyện và với nhận thức về các hệ quả kèm theo.

2. Trước khi chuyển giao, Bên chuyển giao sẽ cho phép một quan chức do Bên nhận chỉ định trực tiếp xác minh rằng người bị kết án đồng ý với việc chuyển giao theo Điều 4.1(f) một cách tự nguyện và với nhận thức về các hệ quả kèm theo

Điều 6. Hiệu lực của việc chuyển giao đối với bên chuyển giao

1. Việc cơ quan chức năng của Bên nhận tiếp quản người bị kết án phạt tù sẽ dẫn đến hệ quả đình chỉ việc thi hành hình phạt bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao.

2. Bên chuyển giao sẽ không thi hành hình phạt nếu Bên nhận cho rằng việc thi hành hình phạt đó đã kết thúc.

Điều 7. Thủ tục chuyển giao

1. Các Bên sẽ thông báo cho người bị kết án phạt tù về quyền được chuyển giao theo Hiệp định này.

2. Nếu người bị kết án phạt tù mong muốn được chuyển giao thì có thể để đạt nguyện vọng đó với bất cứ Bên nào, Bên đó sẽ thông báo ngay bằng văn bản cho Bên kia biết nguyện vọng này.

3. Yêu cầu chuyển giao có thể do bất kỳ Bên nào đưa ra. Bên nhận thông báo ngay cho Bên yêu cầu về quyết định có đồng ý với yêu cầu chuyển giao hay không

4. Yêu cầu chuyển giao phải được lập thành văn bản, gồm các thông tin sau đây:

(a) Họ tên, ngày sinh và nơi sinh của người bị kết án phạt tù;

(b) Xác nhận về tình trạng quốc tịch của người bị kết án; và

(c) Nơi ở hiện tại của người bị kết án phạt tù và địa chỉ thường trú của người đó, nếu có.

5. Khi có yêu cầu chuyển giao, Bên chuyển giao, trong phạm vi có thể, sẽ cung cấp bằng văn bản cho Bên nhận các thông tin sau:

(a) Mô tả tình tiết sự kiện làm cơ sở cho việc kết án và tuyên hình phạt;

(b) Một bản sao văn bản pháp luật có liên quan quy định hành động hoặc không hành động đã bị tuyên hình phạt tại Bên chuyển giao cấu thành một tội phạm;

(c) Bản chất và thời hạn của hình phạt, ngày chấm dứt hình phạt, nếu có, thời gian đã chấp hành hình phạt của người bị kết án và bất kỳ sự miễn, giảm hình phạt nào mà người đó có được vì những việc đã làm, do có thái độ cải tạo tốt, do đã bị giam giữ trước khi xét xử hoặc vì lý do khác;

d) Một bản sao giấy chứng nhận hoặc trích lục hồ sơ bản án và hình phạt; và

e) Bản khai thể hiện sự đồng ý đối với việc chuyển giao theo quy định tại Điều 4.1(f).

6. Theo yêu cầu của một Bên, trong phạm vi có thể, Bên kia sẽ cung cấp các thông tin tài liệu hoặc văn bản có liên quan trước khi đưa ra yêu cầu chuyển giao hoặc quyết định có đồng ý với việc chuyển giao hay không. Trong trường hợp này, Bên nhận phải thông báo cho Bên chuyển giao biết Bên đó có ý định điều chỉnh hình phạt theo quy định tại Điều 8.3 hay không.

7. Cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao sẽ bàn giao người bị kết án cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận đúng thời gian và địa điểm trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao đã được hai Bên thỏa thuận.

8. Các Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho người bị kết án mọi hoạt động của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận được tiến hành theo quy định tại khoản trên Điều này.

Điều 8. Tiếp tục thi hành hình phạt

1. Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên đối với người bị kết án tương tự như hình phạt đó được tuyên tại Bên nhận hoặc sẽ chuyển đổi hình phạt theo các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao được điều chỉnh theo pháp luật và thủ tục của Bên nhận, bao gồm cả pháp luật về các điều kiện thi hành hình phạt tù giam giữ hoặc các biện pháp tước tự do khác, cũng như các quy định về giảm thời hạn phạt tù, thời hạn giam giữ hoặc thời hạn áp dụng các biện pháp tước tự do khác do tạm tha, trả tự do có điều kiện, giảm án hoặc bằng hình thức khác.

3. Nếu tính chất hoặc thời hạn của hình phạt không phù hợp với pháp luật của Bên nhận thì Bên đó có thể chuyển đổi hình phạt cho phù hợp với hình phạt quy định đối với tội phạm tương tự theo pháp luật nước mình. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận sẽ phải căn cứ vào các sự kiện của vụ án đã được thể hiện trong các ý kiến, bản luận tội, phán quyết hoặc hình phạt đã được tuyên ở Bên chuyển giao. Hình phạt được chuyển đổi không được nặng hơn so với hình phạt đã được tuyên tại Bên chuyển giao về tính chất và thời hạn. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tước tự do thành hình phạt tiền.

4. Bên nhận điều chỉnh hoặc chấm dứt việc chi hành hình phạt ngay sau khi được thông báo về quyết định ân xá của Bên chuyển giao đối với người bị kết án hoặc về bất kỳ quyết định hay biện pháp nào của Bên chuyển giao dẫn đến việc hủy bỏ hoặc giảm hình phạt.

5. Nếu Bên chuyển giao yêu cầu, Bên nhận sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến việc thi hành hình phạt. Mỗi Bên, vào bất cứ thời gian nào, có thể yêu cầu cung cấp một bản báo cáo riêng về tình hình thi hành một hình phạt cụ thể.

Điều 9. Bảo lưu thẩm quyền xét xử

Bên chuyển giao bảo lưu toàn bộ thẩm quyền xét xử trong việc xem xét lại việc buộc tội và hình phạt do tòa án của Bên đó tuyên.

Điều 10. Quá cảnh người bị kết án

Nếu một Bên có thỏa thuận với một nước, thứ ba về việc chuyển giao người bị kết án phạt tù, Bên kia sẽ hợp tác tạo điều kiện cho việc quá cảnh người bị kết án qua lãnh thổ của nước mình theo thỏa thuận. Bên có dự định thực hiện việc chuyển giao sẽ phải thông báo trước cho Bên kia về việc quá cảnh đó.

Điều 11. Ngôn ngữ và chi phí

1. Văn bản trao đổi giữa các Bên hỗ trợ cho yêu cầu chuyển giao người bị kết án phạt tù phải được chứng thực và kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên chuyển giao hoặc tiếng Anh.

2. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc chuyển giao người bị kết án phạt tù hoặc việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao sẽ do Bên nhận chi trả, trừ chi phí phát sinh riêng đối với Bên chuyển giao trong phạm vi thẩm quyền xét xử của mình. Tuy nhiên, Bên nhận có thể thu lại toàn bộ hoặc một phần chi phí chuyển giao từ người bị kết án phạt tù.

Điều 12. Giải quyết tranh chấp

Tranh chấp phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa các Cơ quan Trung ương. Trường hợp các Cơ quan Trung ương không thể đạt được thỏa thuận, tranh chấp sẽ được các Bên giải quyết thông qua đường ngoại giao.

Điều 13. áp dụng

Hiệp định này được áp dụng đối với việc chuyển giao người bị kết án phạt tù đã bị kết án trước hoặc sau khi Hiệp định có hiệu lực.

Điều 14. Các thỏa thuận khác

Hiệp định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác, cũng như không ngăn cản các Bên trong việc trợ giúp hoặc tiếp tục trợ giúp lẫn nhau theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác.

Điều 15. Điều khoản cuối cùng

1. Hiệp định này phải được phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn sẽ được trao đổi sớm nhất có thể. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30), sau ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn.

2. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này bằng việc gửi thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao vào bất kỳ thời điểm nào. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày thứ một trăm tám mươi (180), sau ngày đưa ra thông báo đó. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định không ảnh hưởng đến các thủ tục chuyển giao đã bắt đầu trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực.

3. Hiệp định này được áp dụng đối với các yêu cầu được gửi sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả trường hợp yêu cầu chuyển giao liên quan đến hành vi phạm tội được thực hiện trước khi Hiệp định có hiệu lực.

ĐỂ LÀM BẰNG, những người có tên dưới đây, được nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.

Làm tại Xơ-un thành hai bản, vào ngày 29 tháng 5 năm 2009 bằng tiếng Việt, tiếng Hàn và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có khác biệt về giải thích, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm căn cứ để đối chiếu./.

 

THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Thượng tướng Nguyễn Văn Hưởng

THAY MẶT
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
THỨ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO VÀ THƯƠNG MẠI

Kwon Jong-Rak

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

52_2005_LPQT VỀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á CÓ HIỆU LỰC VỚI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Nhắc lại sự hợp tác giữa các thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc trong việc hình thành và khai thác mạng lưới Đường bộ Châu Á,

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.6Hiệp định liên Chính phủ về mạng lưới Đường bộ Châu Á có hiệu lực với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 04 tháng 7 năm 2005./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hoàng Anh

HIỆP ĐỊNH

LIÊN CHÍNH PHỦ VỀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á
(Chỉ có giá trị tham khảo)

Các Bên ký kết,

Nhận thức được yêu cầu tăng cường và phát triển vận tải đường bộ quốc tế tại Châu Á và với các khu vực láng giềng,

Nhắc lại sự hợp tác giữa các thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc trong việc hình thành và khai thác mạng lưới Đường bộ Châu Á,

Xét thấy để tăng cường quan hệ và thúc đẩy thương mại quốc tế du lịch giữa các thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc, việc phát triển mạng lưới đường Đường bộ Châu Á là quan trọng để thỏa mãn các yêu cầu của vận tải quốc tế và môi trường, đồng thời lưu tâm đến việc cung cấp vận tải đa phương thức quốc tế một cách có hiệu quả,

Tiếp tục các nỗ lực hợp tác quy hoạch, phát triển và cải thiện vận tải đường bộ quốc tế trong khu vực Châu Á và giữa Châu Á với các khu vực láng giềng,

Đã thống nhất như sau:

Điều 1. Thông qua mạng lưới Đường bộ Châu Á

Các Bên ký kết, dưới đây gọi là các Bên, thông qua mạng lưới đường bộ đã đề xuất, sau đây gọi là “mạng lưới Đường bộ Châu Á” và được nêu tại Phụ lục 1 của Hiệp định này, như một kế hoạch phối hợp phát triển các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế mà các Bên dự kiến sẽ thực hiện trong phạm vi khuôn khổ các chương trình quốc gia.

Điều 2. Xác định mạng lưới Đường bộ Châu Á

Mạng lưới Đường bộ Châu Á được nêu trong Phụ lục I bao gồm các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế trong khu vực Châu Á bao gồm các tuyến nối giữa các tiểu vùng, các tuyến trong các tiểu vùng, các tuyến nối với các tiểu vùng lân cận và các tuyến nằm trong Quốc gia thành viên.

Điều 3. Phát triển mạng lưới Đường bộ Châu Á

Các tuyến của mạng lưới Đường bộ Châu Á cần được xây dựng và nâng cấp phù hợp với việc phân loại và các tiêu chuẩn thiết kế được quy định trong Phụ lục II của Hiệp định này.

Điều 4. Biển báo mạng lưới Đường bộ Châu Á

1. Các tuyến của mạng lưới Đường bộ Châu Á cần có biển báo theo quy định tại Phụ lục III của Hiệp định này.

2. Các biển báo tuyến phù hợp với quy định tại Phụ lục III của Hiệp định này cần được lắp đặt tại tất cả các tuyến của mạng lưới Đường bộ Châu Á trong thời hạn năm (5) năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Quốc gia liên quan theo Điều 6.

Điều 5. Thủ tục ký và trở thành Thành viên của Hiệp định này

1. Hiệp định này sẽ được để ngỏ cho các Quốc gia là thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại Thượng Hải ký từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 4 năm 2004 và sau đó tại Trụ sở của Liên hiệp quốc tại Niu-Ước từ ngày 01 tháng 5 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005.

2. Các Quốc gia có thể trở thành các Bên ký kết của Hiệp định này bằng cách:

(a) Ký khẳng định;

(b) Ký cần thủ tục phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt, tiếp theo đó tiến hành phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt; hoặc

(c) Gia nhập.

3. Việc phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực bằng cách gửi lưu chiểu văn kiện theo mẫu chuẩn cho Tổng thư ký của Liên Hiệp quốc.

Điều 6. Hiệu lực của Hiệp định

1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày mà các Chính phủ của ít nhất tám (8) Quốc gia đã chấp nhận ràng buộc bởi Hiệp định này theo Điều 5 khoản 2.

2. Đối với Quốc gia đã ký khẳng định hoặc gửi lưu chiểu văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập sau ngày mà các điều kiện có hiệu lực của Hiệp định đã được đáp ứng, Hiệp định này sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia đó sau 90 ngày kể từ ký khẳng định hoặc ngày Quốc gia đó gửi lưu chiểu văn kiện nói trên

Điều 7. Nhóm công tác về Đường bộ Châu Á

1. Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á sẽ được Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương thành lập để xem xét việc thực hiện Hiệp định này và các đề xuất sửa đổi. Tất cả các Quốc gia là thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương sẽ là thành viên của Nhóm Công tác.

2. Nhóm Công tác sẽ họp hai năm một lần. Bất kỳ Thành viên nào, cũng có thể bằng thông báo gửi tới ban thư ký, yêu cầu triệu tập một hội nghị đặc biệt của Nhóm Công tác. Ban Thư ký sẽ thông báo tới tất cả các thành viên của Nhóm Công tác về yêu cầu đó và sẽ triệu tập một hội nghị đặc biệt của Nhóm Công tác nếu có không ít hơn một phần ba các Thành viên bày tỏ sự đồng ý với đề nghị trên trong thời gian 4 tháng kể từ ngày có thông báo của ban thư ký.

Điều 8. Thủ tục sửa đổi phần nội dung chính của Hiệp định

1. Nội dung chính của Hiệp định có thể được sửa đổi bằng các thủ tục được quy định tại Điều này.

2. Bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể đề nghị sửa đổi Hiệp định.

3. Nội dung đề nghị sửa đổi sẽ được ban thư ký chuyển đến tất cả các thành viên của Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á ít nhất bốn nhăm ngày (45) trước thời điểm hội nghị Nhóm Công tác để xem xét thông qua đề nghị.

4. Sửa đổi sẽ được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với hai phần ba các thành viên có mặt và bỏ phiếu tán thành. Các sửa đổi đã được thông qua sẽ được ban thư ký thông báo tới Tổng thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng thư ký sẽ gửi đến tất cả các Bên ký kết để chấp thuận.

5. Sửa đổi được thông qua phù hợp với khoản 4 của Điều này sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ khi được hai phần ba các Bên ký kết chấp thuận. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên ký kết trừ các Bên ký kết mà trước thời điểm sửa đổi có hiệu lực tuyên bố rằng họ không chấp thuận sửa đổi đó. Bất kỳ Bên ký kết nào đã tuyên bố không chấp nhận sửa đổi thông qua phù hợp với khoản này, tại bất kỳ thời điểm nào sau đó, có thể gửi văn kiện chấp thuận sửa đổi đó đến Tổng Thư ký của Liên Hiệp quốc. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia này sau 12 tháng kể từ ngày lưu chiểu văn kiện nói trên.

Điều 9. Thủ tục sửa đổi Phụ lục I của Hiệp định

1. Phụ lục I của Hiệp định này có thể được sửa đổi theo thủ tục được quy định tại Điều này.

2. Bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể đề nghị sửa đổi Phụ lục sau khi tham vấn và đạt được sự chấp thuận của các Quốc gia láng giềng trực tiếp liên quan, ngoại trừ sửa đổi liên quan đến hướng tuyến nội địa mà không làm thay đổi đến việc qua lại biên giới quốc tế.

3. Nội dung đề nghị sửa đổi sẽ được ban thư ký chuyển tới tất cả các thành viên của Nhóm Công tác ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi hội nghị Nhóm Công tác họp để xem xét việc thông qua.

4. Sửa đổi sẽ được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với đa số các thành viên có mặt và bỏ phiếu tán thành. Sửa đổi được thông qua sẽ được ban thư ký gửi tới Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng Thư ký sẽ chuyển đến tất cả các Bên ký kết.

5. Sửa đổi được thông qua phù hợp với khoản 4 của Điều này sẽ coi như được chấp thuận nếu trong thời gian sáu (6) tháng kể từ ngày thông báo, không một Bên ký kết nào liên quan trực tiếp thông báo đến Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc về ý kiến phản đối sửa đổi đó.

6. Sửa đổi được chấp thuận phù hợp với khoản 5 của Điều này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên ký kết sau ba tháng kể từ khi hết thời hạn sáu tháng đề cập đến tại khoản 5 của Điều này

7. Những trường hợp sau đây sẽ được xem là các Bên ký kết liên quan trực tiếp:

(a) Trong trường hợp một tuyến Đường bộ Châu Á mới hoặc sửa đổi tuyến hiện hành đi ngang qua nhiều hơn một tiểu vùng, thì bất kỳ Bên ký kết nào có lãnh thổ mà tuyến đó đi qua;

(b) Trong trường hợp một tuyến Đường bộ Châu Á mới hoặc sửa đổi tuyến hiện hành trong phạm vi các tiểu vùng, bao gồm cả các tuyến nối với các tiểu vùng lân cận, và các tuyến nằm trong các Quốc gia thành viên, thì bất kỳ Bên ký kết tiếp giáp với Quốc gia đề nghị mà lãnh thổ của họ có tuyến đó đi qua hoặc tuyến Đường bộ Châu Á đi qua nhiều hơn một tiểu vùng kết nối với tuyến mới hay tuyến mới được sửa đổi đó. Hai Bên ký kết mà trên lãnh thổ của mình có các điểm bến thông ra biển trên tuyến Đường bộ Châu Á đi ngang qua hơn một tiểu vùng hoặc các tuyến được xác định ở trên cũng được coi là tiếp giáp cho mục đích của khoản này.

8. Cho mục đích phản đối theo quy định của khoản 5 Điều này, ban thư ký sẽ thông báo với Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc danh sách các Bên ký kết trực tiếp liên quan đến sửa đổi cùng với nội dung sửa đổi.

Điều 10. Thủ tục sửa đổi các Phụ lục II và III của Hiệp định

1. Các Phụ lục II và III của Hiệp định có thể được sửa đổi theo thủ tục được quy định tại Điều này.

2. Bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể đề nghị sửa đổi.

3. Nội dung của bất kỳ đề nghị sửa đổi, bổ sung nào cũng sẽ được ban thư ký gửi tới tất cả các thành viên của Nhóm Công tác ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi hội nghị Nhóm Công tác họp để xem xét thông qua.

4. Sửa đổi sẽ được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với đa số các thành viên có mặt và bỏ phiếu tán thành. Sửa đổi được thông qua sẽ được ban thư ký chuyển đến Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng Thư ký sẽ gửi đến tất cả các Bên ký kết.

5. Sửa đổi được thông qua theo khoản 4 của Điều này sẽ được chấp thuận nếu trong thời hạn sáu (6) tháng kể từ ngày thông báo, có ít hơn một phần ba các Bên ký kết thông báo với Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc về việc phản đối sửa đổi.

6. Bất kỳ sửa đổi nào được chấp thuận phù hợp với khoản 5 của Điều này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên ký kết sau (3) tháng tính từ khi hết thời hạn sáu (6) tháng đề cập đến tại khoản 5 của Điều này.

Điều 11. Bảo lưu

Bảo lưu sẽ không được áp dụng đối với bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định này, trừ trường hợp được quy định tại Điều 14 khoản 5.

Điều 12. Rút khỏi Hiệp định

Bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể rút khỏi Hiệp định này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản tới Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc. Việc xin rút khỏi sẽ có hiệu lực sau một (1) năm kể từ ngày Tổng Thư ký nhận được thông báo trên.

Điều 13. Tạm ngừng hiệu lực của Hiệp định

Hiệp định này sẽ tạm ngừng hiệu lực nếu số lượng các Bên ký kết ít hơn tám (8) trong thời gian mười (12) tháng liên tục.

Điều 14. Giải quyết tranh chấp

1. Bất kỳ tranh chấp nào giữa hai hoặc nhiều Bên ký kết liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này và khi các Bên ký kết có tranh chấp không thể giải quyết bằng đàm phán hoặc trao đổi thì sẽ được sử dụng phương thức hòa giải nếu một trong các Bên ký kết có tranh chấp yêu cầu như vậy và, giải pháp cuối cùng, là đệ trình lên một hoặc nhiều trung gian hòa giải được các Bên tranh chấp chọn bằng thỏa thuận chung. Nếu các Bên ký kết có tranh chấp không thống nhất được về việc chọn một hoặc các trung gian hòa giải trong vòng ba (3) tháng sau khi có đề nghị trung gian hòa giải, bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể đề nghị Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc chỉ định một trung gian hòa giải duy nhất mà tranh chấp sẽ được đệ trình lên trung gian hòa giải đó.

2. Khuyến nghị của một hoặc các trung gian hòa giải được chỉ định theo khoản 1 của Điều này, về cơ bản thì không ràng buộc hoàn toàn từng chữ, nhưng sẽ trở thành cơ sở cho việc xem xét lại của các Bên tranh chấp.

3. Bằng thỏa thuận, các Bên tranh chấp có thể đồng ý trước là sẽ chấp thuận ràng buộc đối với các khuyến nghị của một hoặc các trung gian hòa giải.

4. Các khoản 1, 2 và 3 của Điều này sẽ không được giải thích là loại trừ các biện pháp giải quyết tranh chấp khác nếu các Bên có tranh chấp đồng ý chọn như vậy.

5. Bất kỳ Quốc gia nào, tại thời điểm ký khẳng định hoặc gửi lưu chiểu văn kiện phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập, có thể gửi bảo lưu nêu rõ Quốc gia đó không bị ràng buộc bởi các quy định của Điều này liên quan đến vấn đề hòa giải. Các Bên ký kết khác sẽ không bị ràng buộc bởi các quy định của Điều này liên quan tới hòa giải trong mối quan hệ với bất kỳ Bên ký kết nào mà đã gửi lưu chiểu bảo lưu đó.

Điều 15. Các giới hạn đối với việc áp dụng Hiệp định này

1. Không điều khoản nào trong Hiệp định này được giải thích là ngăn cản các Bên ký kết tiến hành các hành động phù hợp với các điều khoản của Hiến chương Liên Hiệp quốc và các hành động phù hợp trong các trường hợp cấp thiết đối với một quốc gia, khi mà Quốc gia đó xét thấy cần thiết đối với an ninh quốc gia hay quốc tế của mình.

2. Mỗi Bên ký kết sẽ cố gắng cao nhất trong khả năng có thể về mặt ngân sách và các hình thức cấp tài chính khác và phù hợp với luật pháp và quy định của Bên ký kết đó, để phát triển mạng lưới Đường bộ Châu Á theo quy định của Hiệp định này.

3. Không điều khoản nào của Hiệp định này được giải thích là một Bên ký kết chấp nhận nghĩa vụ cho phép việc vận chuyển người và hàng hóa qua lại lãnh thổ của Bên ký kết đó.

Điều 16. Thông báo tới các Bên ký kết

Ngoài các thông tin được quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và bảo lưu quy định tại Điều 14 của Hiệp định, Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc sẽ thông báo tới các Bên ký kết và các Quốc gia khác được đề cập đến tại Điều 5 những thông tin sau:

(a) ký khẳng định, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt và gia nhập theo Điều 5;

(b) ngày có hiệu lực của Hiệp định theo Điều 6;

(c) ngày có hiệu lực của các sửa đổi đối với Hiệp định theo Điều 8 khoản 5, Điều 9 khoản 6 và Điều 10 khoản 6;

(d) các trường hợp rút khỏi Hiệp định theo Điều 12;

(e) chấm dứt Hiệp định theo Điều 13.

Điều 17. Các Phụ lục của Hiệp định

Các Phụ lục I, II, III của Hiệp định sẽ là một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định.

Điều 18. Ban thư ký của Hiệp định

Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc sẽ hoạt động với tư cách là Ban thư ký của Hiệp định này.

Điều 19. Lưu chiểu Hiệp định tại Tổng thư ký

Bản gốc của Hiệp định này sẽ được lưu chiểu Tổng thư ký của Liên Hiệp quốc, Tổng thư ký sẽ gửi bản sao có xác nhận tới tất cả các Quốc gia được đề cập đến tại Điều 5 của Hiệp định này.

Để làm bằng chứng, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp pháp, đã ký Hiệp định này.

Hiệp định này được để ngỏ cho việc ký vào ngày hai mươi sáu tháng tư năm hai nghìn không trăm linh bốn tại Thượng Hải, Trung Quốc. Hiệp định được làm thành một bản gốc tiếng Trung, tiếng Anh và tiếng Nga, các văn bản bằng ba thứ tiếng có giá trị như nhau./.

PHỤ LỤC 1

MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

1. Mạng lưới Đường bộ Châu Á bao gồm các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế trong khu vực Châu Á và đi ngang qua hơn một tiểu vùng như: Đông và Đông Nam Á; Nam và Tây Nam Á, Đông Nam Á và Bắc và Trung Bắc Á; các tuyến đường bộ trong phạm vi các tiểu vùng nối với các tiểu vùng lân cận, và các tuyến đường bộ nằm trong các Quốc gia thành viên, cung cấp đường đi tới: (a) các thủ đô; (b) các trung tâm nông nghiệp và công nghiệp chính; (c) các cảng sông, cảng biển và sân bay chính; (d) các nhà ga và bến bãi công-tên-nơ chính; và (e) các địa điểm thu hút khách du lịch chính

2. Các số tuyến bắt đầu bằng chữ “AH”, viết tắt của chữ “Đường bộ Châu Á”, tiếp theo đó là một hoặc hai hoặc ba số.

3. Số tuyến đơn từ 1 đến 9 để chỉ các tuyến Đường bộ Châu Á đi qua nhiều hơn một tiểu vùng.

4. Số tuyến bao gồm 2 hoặc 3 số được dùng để chỉ các tuyến nằm trong các tiểu vùng bao gồm cả các tuyến nối với tiểu vùng lân cận và các tuyến đường bộ nằm trong các nước thành viên như được quy định dưới đây:

(a) Các tuyến số từ 10 đến 29 và từ 100 đến 299 nằm trong tiểu vùng Đông Nam Á bao gồm Brunây – Đaruxalam, Cămpuchia, Inđônêxia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Myanmar, Philippin, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

(b) Các tuyến số từ 30 đến 39 và từ 300 đến 399 nằm trong tiểu vùng Đông và Đông Bắc Á bao gồm Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ, Hàn Quốc và Liên Bang Nga (Vùng Viễn đông)

(c) Các tuyến từ 40 đến 59 và 400 – 599 nằm tại tiểu vùng Nam Á bao gồm Bănglađéc, Bhutan, Ấn Độ, Nêpan, Pakistan và Srilanka

(d) Các tuyến từ 60 đến 89 và từ 600 đến 899 nằm tại tiểu vùng Bắc, Trung và Tây Nam Á bao gồm Ápganistan, Ác-Mê-Nia, Azécbaizan, Georgia, Cộng hòa Hồi giáo Iran, Kazắctan, Kygíctan, Liên Bang Nga1, Tajikistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Tuốcmênistăng và Uzơbêkistăng.

DANH SÁCH CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

Các tuyến Đường bộ Châu Á đi qua hơn một tiểu vùng

Số tuyến AH

 
AH-1 Tôkyô – Fukuoka – phà – Pusan – Kyongju – Taegu – Taejon – Seoul – Munsan – Gaesung – Pyongyang – Sinuiju – Dandong – Shenyang – Beijing – Shijiazhuang – Zhengzhou – Xinyang – Wuhan – Changsha – Guangzhou (- Shenzhen) – Nanning – Youyiguan – Huu Nghi – Đồng Đăng – Hà Nội – Vinh – Đông Hà – Huế – Đà Nẵng – Hội An – Nha Trang – Biên Hòa (Vũng Tàu) – thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài – Bavet – Phnom Penh – Poipet – Aranyaprathet – Karin Buri – Hinkong – Bang Pa-In (- Bangkok) – Nakhon Sawan – Tak – Mae Sot – Myawadi – Payagyi (- Yangon) – Meiktila – Mandalay – Tamu – Moreh – Imphal – Kohima – Dimapur – Nagaon – Jorabat – (- Guwahati) – Shillong – Dawki – Tamabil – Sylhet – Katchpur – Dhaka- Jessore – Benapol – Bongaon – Kolkata – Barhi – Kanpur – Agra – New Delhi – Attari – Wahgah – Lahore – Rawalpindi (- Islamabad) – Hassanabdal – Peshawar – Torkham – Kabul – Kandahar – Heart – Islam Qala – Dogharun – Mashhad – Sabzevar – Damghan – Semnan – Tehran – Qazvin – Tabriz – Eyvoghli – Bazargan – Gurbulak – Dogubayazit – Askale – Refahiye – Sivas – Ankara – Gerede – Istanbul – Kapikule – Biên giới Bungari
AH-2 Denpasar – Surabaya – Surakata – Semarang – Cikampek – (- Bandung) – Jakarta (- Merak) – Phà – Singapore – Senai Utara – Seremban – Kuala Lumpur – Butterworth – Bukit Kayu Hitam – Sa Dao – Hat Yai – Bangkok – Bangpain – Nakhon Sawan – Tak – Chiang Rai – Mae Sai – Tachilek – Kyaing Tong – Meiktila – Mandalay – Tamu – Moreh – Imphal – Kohima – Dimapur – Nagaong – Jorabat – (- Guwahati) – Shilong – Dawki – Tamabil – Sylhet – Dhaka – Hatikamrul – Banglabandha – Siliguri – Kakarbhitta – Pathalaiya – Narayanghat – Kohalpur – Mahendranagar – Bramhadev Mandi – Banbasa – Rampur – New Delhi – Attari – Wahgah – Lahore – Multan – Rohri – Quetta – Taftan – Mirajaveh – Zahedan – Kerman- Anar – Yard – Salafchegan – (- Tehran) – Hamadan – Khosravi
AH-3 Ulan – Ude – Kyahta – Altanbulag – Darkhan – Ulaanbaatar – Nalayh – Choir – Saynshand – Zamin – Uud – Erenhot – Beijing – Tanggu. Shanghai – hangzhou – Nanchang – Xiangtan – Guiyang – Kunming – Jinghong (- Daluo – Mongla – Kyaning Tong) – Mohan – Boten – Nateuy – Houayxay – Chiang Khong – Chiang Rai
AH-4 Novosibirsk – Bamaul – Tashanta – Ulaanbaishint – Hovd – Yarantai Urumqi – Kashi – Khunjerab – Hassanabdal – Rawalpindi (- Islamabad) – Lahore – Rohri – Hyderabad – Karachi
AH-5 Shanghai – Nanjing – Xinyang – Xi’an – Lanzhou – Tulfan – Urumqi – Kuitun – Jinghe – Horgoz – Almaty – Kaskelen – Kordai – Georgievka – Bishkek – Kara Balta – Chaldovar – Merke – Symkent – Zhibek Zholy – Chemyavka – Tashkent – Samarkand – Navoi – Bukhara – Alat – Farap – Mary – Tejen – Ashgabat – Serdar – Turkemenbashy – phà – Baku – Alat – Gazi Mammed – Red Bridge – Tbilisi – Mtskheta – Khashuri – Senaki – Poti (- phà tới Bulgaria, Romania, Ukraine) – Batunii (- phà tới Bulgaria, Romania, Ukraine) – Sarpi – Sarp – Trabzon – Samsun – Merzifon – Gerede – Istanbul – Kapikule – Biên giới Bungari
AH-6 Pusan – Kyongju – Kangnung – Kangsong – Wonsan (- Pyongyang) – Sonbong – Khasan – Razdolnoe (- Vladivostok – Nahodka) – Ussuriysk – Pogranichny – Suifenhe – Harbin – Qiqihar – Omsk – Isikul – Karakuga – Petropavlovsk – Chistoe – Petuhovo – Chelyabinsk – Ufa – Samara – Moscow – Krasnoe – Biên giới Belarus
AH-7 Yekaterinburg – Chelyabinsk – Troitsk – Kaerak – Kostanai – Astana – Karaganda – Burubaital – Merke – Chaldovor – Kara Balta – Osh – Andijon – Tashkent – Syrdaria – Khavast – Khujand – Dushanbe – Nizhniy Panj – Shirkhan – Polekhumra – Djbularcj – Kabul – Kandahar – Speenboldak – Chaman – Quetta – Kalat – Karachi
AH-8 Biên giới Phần Lan – Torpynovka – Vyborg – St. Petersburg – Moscow – Tambov – Borysoglebsk – Volgograd – Astrakhan – Hasavjurt – Mahachkala – Kazmalyarskiy – Samur – Sumgayit – Baku – Alat – Bilasuvar – Astara – Rasht – Qaazvin – Tehran – Saveh – Ahavz – Bandar Emam

Các tuyến đường Đường bộ nằm trong các tiểu vùng bao gồm các tuyến nối với tiểu vùng lân cận, và các tuyến Đường bộ Châu Á nằm trong các quốc gia thành viên

Đông Nam Á

AH-11

Vientiane – Ban Lao – Thaknek – Seno – Pakse – Veunkham – Trapeangkreal – Stung Treng – Kratie – Phnom Penh – Sihanouk Ville

AH-12

Nateuy – Oudomxai – Pakmong – Louang Phrabang – Vientiane – Thanaleng – Nong Khai – Udon Thani – Khon Kaen – Nakhon Ratchasima – Hin Kong

AH-13

Nateuy – Oudomxai – Pakmong – Louang Phrabang – Vientiane – Thanaleng – Nong Khai – Udon Thani – Khon Kaen – Nakhon Ratchasima – Hin Kong

AH-14

Hải Phòng – Hà Nội – Việt Trì – Lào Cai – Hekou – Kunming – Ru iii – Muse – Lashio – Mandalay

AH-15

Vinh – Cầu Treo – Keoneua – Ban Lao – Thaknek – Nakhon – Phanom – Udon Thani

AH-16

Đông Hà – Lao Bảo – Densavanh – Seno – Savannakhet – Mukdahan – Khon Kaen – Phitasanulok – Tak

AH-18

Hat Yai – Sungai Kolok – Rantau Panjang – Kota Bahru – Kuantan – Johor Bahru – Johor Bahru Causeway

AH-19

Nakhon Ratchasima – Kabin Bun – Laem Chabang – Chonbuni – Bangkok

AH-25

Banda Aceh – Medan – Dumai – Pekambaru – Jambi – Palembang – Tanjung – Bakahuni – phà – Merak

AH-26

Laoag – Manila – Legazpi – Matnog – phà – Allen – Tacloban (- Ormoc – phà – Surigao – Davao (- Cagayan de Oro) – General Santos Zamboanga
Đông và Đông Nam Á

AH-30

Ussuniysk – Khabarovsk – Svbodnyy – Chita

AH-31

Belogorsk – Blagoveshchensk – Heihe – Harbin – Changchun – Shenyang – Dailan

AH-32

Songbong – Wonjong – Quanhe – Hunchun – Changchun – Arshan – Numrug – Sumber – Choibalsan – Ondorhaan – Nalyh – Ulaanbaatar – Uliastay – Hovd

AH-33

Harbin – Tongjiang

AH-34

Lianyungang – Zhengzhou – Xi’an
Nam Á

AH-41

Biên giới Myanmar – Teknaf – Cox’s Bazar – Chittagong – Katchpur – Dhaka – Hatikamrul – Jessone – Mongla

AH-42

Lanzhou – Xining – Golmud – Lhasa – Zhangmu – Kodari – Knthmandu – Nanayanghat – Pathatlaiya – Birganj – Raxaul – Pipnakothi – Muzaffarpur – Barauni – Barhi

AH-43

Agra – Gwalior – Nagpur – Hyderabad – Bangalore – Krishnagini – Madurai – Dhanushkodi – phà – Tallaininnar – Anuradhapuara Dambulla – Kurunegala (- Kandy) – Colombo – Galle – Matara

AH-44

Dambulla – Trincomalee

AH-45

Kolkata – Kharagpur – Balasore – Bhubaneswar – Visakhapatnam – Vijayawada – Chennai – Krishnagiri – Bangalore

AH-46

Kharagpur – Nagpur – Dhule

AH-47

Gwalior – Dhule – Thane (- Mumbai) – Bangalone

AH-48

Phuentsholing – Biên giới Ấn Độ

AH-51

Peshawar – Dera – Isamail Khan – Quetta
Bắc, Trung và Tây Nam Á

AH-60

Omsk – Cherlak – Pnirtyshskoe – Pavlodar – Semipalatinsk – Georgiveka – Taskesken – Ucharal – Almaty – Kaskelen – Buryibaital

AH-61

Kashi – Turugart – Torougart – Naryn – Bisbkek – Georgievka – Kordai – Merke – Shymkent – Kyzylorda – Aralsk – Karabutak – Aktyubinsk – Ural’sk – Kamenka – Ozinki – Saratov – Voronezh – Kursk – Krupets – Biên giới Ukraine

AH-62

Petropavlovsk – Arkalyk – Zhezkazgan – Kyzylorda – Symkent – Zhibek Zholy – Chemyavka – Tashkent – Syrdaria – Samarkand – Guzar – Termez – Hairantan – Mazar-i-Sharif

AH-63

Samara – Kurlin – Pogodaevo – Ural’sk – Atyrau – Beyneu – Oazis Nukus – Bakhara – Guzar

AH-64

Bamaul – Veseloyarsky – Krasny Aul – Semipalatinsk – Pavlodar – Shiderti – Astana – Kokshetau – Petropavlovsk

AH-65

Kashi – Arkaxatam – Irkeshtam – Sary Tash (- Osh) – Karatnyk – Vakhdat – Dushanbe – Uzun – Termez

AH-66

Biện giới Trung Quốc – Kulma Pass – Khorugh – Kulob – Vakhdat – Dusanbe

AH-67

Kuitun – Baketu – Bakhty – Taskesken – Semipaltainsk –Pavlorda – Shiderti – Kanaganda – Zhezkazgan

AH-68

Jinghe – Alatawshankou – Dostyk – Ucharal

AH-70

Biên giới Ukraine – Doneck – Volgograd – Astrakhan – Kotyaevka – Atyrau – Beyneu – Zhetybai (- Aktau) – Bekdash – Turkmenbashy – Serdar – Gudurolum – Inche Boroun – Gorgan – Sari – Semnan – Damahan – Yazd – Bandar Abbas

AH-71

Dilaram – Zarang – Milak – Zabol – Dashtak

AH-72

Tehran – Qom – Esfahan – Shiraz – Bushehr

AH-75

Tajen – Sarahs – Sarakhs – Mashhad – Nehbandan – Dashtak – Zahedan – Chabahar

AH-76

Polkhumri – Mazar-i-Shnif – Heart

AH-77

Djbulsarcj – Bamiyan – Heart – Tourghondi – Serkhetabat – Mary

AH-78

Ashgabat – Chovdan Pass – Bajgiram – Quchan – Sabzevar – Kerman

AH-81

Larshi – Mtsklieta – Tbilisi – Sadakhlo – Bagratashen – Vanadjor – Ashtarak – Yerevan – Eraskh – Sadarak – Julfa (- Jolfa) – Ordubad – Agrak – Megbri – Aghband – Choradiz – Gazi Mammed – Alat – Baku – phà – Aktau

AH-82

Biên giới Liên bang Nga – Leselidze – Sukhumi – Senaki – Khashuri – Akhaltsikhe (-Vale) – Zhdanov – Bavra – Gumri (- Akurik) – Ashtarak – Yerevan – Eraskh – Goris – Kapan – Meghri – Agarak – Noun Douz – Jolfa – Iveoqlu

AH-83

Kazakh – Uzungala – Paravakar – Yerevan

AH-84

Dogubayazit – Diyarbakir – Gaziantep – Toprakkale

AH-85

Refahiye – Amasya – Merzifon

AH-86

Askale – Bayburt – Trabzon

AH-87

Ankara – Afyon – Usak – Izmir

Lưu ý: Các tuyến nằm trong ngoặc đơn xác định các nhánh của địa điểm được nêu ra ngay trước dấu ngoặc đơn.

Các đoạn gạch chân thể hiện các tuyến đường Châu Á tiềm năng.

Từ “phà” sẽ không bị giải thích là để áp đặt bất kỳ nghĩa vụ nào cho các Bên ký kết.

PHỤ LỤC 2

PHÂN LOẠI VÀ CÁC TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CỦA TUYẾN ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

I. Tổng quan

Việc phân loại Đường bộ Châu Á và các tiêu chuẩn thiết kế quy định các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu cho việc xây dựng, nâng cấp và bảo trì các tuyến Đường bộ Châu Á. Các quốc gia sẽ tiến hành mọi nỗ lực để tuân theo các quy định này cả về việc xây dựng các tuyến mới và hiện đại hóa các tuyến hiện có. Các tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các khu vực có dân cư.

II. Phân loại các tuyến Đường bộ Châu Á

Các tuyến Đường bộ Châu Á được phân loại như được nêu ra trong Bảng 1

Bảng 1. Phân loại Đường bộ Châu Á

Phân loại

Mô tả đường

Loại mặt đường

Cấp cao Đường cao tốc có kiểm soát việc nhập dòng Bê tông hoặc nhựa bê tông xi măng
Cấp I Đường 4 làn hoặc nhiều hơn Bê tông hoặc nhựa bê tông xi măng
Cấp II 2 làn Bê tông hoặc nhựa bê tông xi măng
Cấp III 2 làn Xử lý nhựa đường hai lớp

Đường “Cấp cao” trong việc phân loại là loại đường cao tốc kiểm soát việc nhập dòng. Các đường ôtô kiểm soát việc nhập dòng chỉ có ôtô mới được sử dụng. Việc đi vào đường cao tốc chỉ được phép tại các điểm giao cắt lập thể. Các xe gắn máy, xe đạp và người đi bộ sẽ không được phép đi vào đường cao tốc nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tốc độ cao của ôtô. Đối với đường cao tốc không được thiết kế các nút giao cắt đồng mức và tuyến đường sẽ được bố trí dải phân cách.

Đường “Cấp III” chỉ nên sử dụng khi mà tài chính dành cho xây dựng và/hoặc đất dành cho đường bị hạn chế. Mặt đường cần được nâng cấp lên bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng càng sớm càng tốt trong tương lai. Vì đường Cấp III cũng được xem là tiêu chuẩn tối thiểu mong muốn, do đó cần khuyến khích việc nâng cấp các đoạn đường dưới Cấp III để đạt tiêu chuẩn Cấp III.

III. Tiêu chuẩn thiết kế của các tuyến Đường bộ Châu Á

1. Phân loại địa hình

Phân loại địa hình được nêu ra trong Bảng 2

Bảng 2. Phân loại địa hình

Phân loại địa hình Độ dốc ngang
Đồng bằng (L) 0 đến 10%
Trung du (R) Lớn hơn 10% cho đến 25%
Miền núi (M) Lớn hơn 25% cho đến 60%
Vùng núi khó khăn (S) Lớn hơn 60%

2. Tốc độ thiết kế

Tốc độ thiết kế 120, 100, 80, 60, 40 và 30 km/giờ được áp dụng. Mối quan hệ giữa tốc độ thiết kế, phân loại cấp đường và phân loại địa hình được nêu tại Bảng 3. Tốc độ thiết kế 120 km/giờ sẽ chỉ áp dụng cho loại đường Cấp cao (đường cao tốc có kiểm soát việc nhập dòng), có các giải phân cách và các nút giao thông không đồng mức.

Bảng 3. Tốc độ thiết kế, phân loại đường bộ và phân loại địa hình

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng (L)

120

100

80

60

Trung du (R)

100

80

60

50

Miền núi (M)

80

50

50

40

Vùng núi khó khăn (S)

60

50

40

30

2. Mặt cắt ngang

Các kích thước, như chiều rộng lộ giới, chiều rộng làn xe, chiều rộng lề đường, chiều rộng dải phân cách, độ dốc mặt đường và độ dốc lề đường cho từng loại đường bộ được nêu trong Bảng 4.

Những người đi bộ, xe đạp và xe do động vật kéo cần được tách riêng khỏi luồng giao thông thông suốt bằng cách cung cấp, nếu khả thi, các đường riêng và/hoặc vỉa hè cho các đoạn đường nơi mà giao thông thông suốt bị cản trở vì sự tồn tại của loại hình giao thông này.

Bảng 4. Tiêu chuẩn Thiết kế Đường bộ Châu Á

Cấp đường bộ

Đường cấp cao (4 làn hoặc nhiều hơn)

Cấp I (4 làn hoặc nhiều hơn)

Cấp II (2 làn)

Cấp III (2 làn)

Phân loại địa hình

L

R

M

S

L

R

M

S

L

R

M

S

L

R

M

S

Tốc độ thiết kế (km/h)

120

100

80

60

100

80

50

80

60

50

40

60

50

40

30

Độ rộng (m)

Lộ giới

(50)

(40)

(40)

(30)

Làn

3,50

3,50

3,50

3,00 (3,25)

Lề

3,00

2,50

3,00

2,50

2,50

2,00

1,5 (2,0)

0,75 (1,5)

Dải phân cách

4,00

3,00

3,00

2,50

N/A

N/A

N/A

N/A

Đường cong tối thiểu

520

350

210

115

350

210

80

210

115

80

50

115

80

50

30

Độ dốc mặt đường (%)

2

2

2

2 – 5

Độ dốc lề đường (%)

3 – 6

3 – 6

3 – 6

3 – 6

Loại mặt đường

Bê tông xi măng/nhựa

Bê tông xi măng/nhựa

Bê tông xi măng/nhựa

Xử lý hai lớp

Độ siêu cao (%)

10

10

10

10

Độ dốc dọc tối đa (%)

4

5

6

7

4

5

6

7

4

5

6

7

4

5

6

7

Hoạt tải thiết kế (tối thiểu)

HS20 – 44

HS20 – 44

HS20 – 44

HS20 – 44

Lưu ý: Các con số trong ngoặc đơn là những giá trị mong muốn.

Đường cong nằm tối thiểu sẽ được quyết định trong mối quan hệ với độ siêu cao.

Chiều rộng khuyến nghị của dải phân cách có thể giảm xuống trong khu vực hạn chế bằng loại hàng rào bảo vệ phù hợp.

Các Bên ký kết nên áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia của mình khi xây dựng các công trình như cầu, công trình thoát nước và hầm dọc theo các tuyến Đường bộ Châu Á.

4. Hướng tuyến trên bình đồ

Hướng tuyến trên bình đồ của đường cần thống nhất với việc đo đạc địa hình mà tuyến đi qua. Bán kính cong tối thiểu chỉ áp dụng khi cần thiết và được sử dụng tương thích với đường cong chuyển tiếp. Đường cao phức tạp cần tránh khi có thể. Bán kính của đường cong trên bình đồ được nêu tại Bảng 5 cho từng cấp đường.

Bảng 5. Bán kính tối thiểu của đường cong trên bình đồ (Đơn vị: m)

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng

520 (1000)

350 (600)

210

115

Trung du

350 (600)

210 (350)

115

80

Miền núi

210 (350)

80 (110)

80

50

Vùng núi khó khăn

115 (160)

80 (110)

50

30

Lưu ý: Các giá trị trong dấu ngoặc đơn là các tiêu chuẩn mong muốn.

Khuyến nghị việc áp dụng bán kính cong tối thiểu cần giới hạn trong các trường hợp không thể tránh được và các giá trị lớn hơn 50 đến 100% cần được áp dụng.

Khuyến nghị cần xem xét việc kết hợp khoảng cách, bán kính và độ dốc của các đoạn cong tại các vùng núi và vùng núi khó khăn.

Đường cong chuyển tiếp cần áp dụng để nối với các đường cong có bán kính nhỏ hơn giá trị được nêu tại Bảng 6. Khuyến nghị áp dụng đường cong chuyển tiếp thậm chí trong các trường hợp bán kính lớn gấp đôi các giá trị trong Bảng 6.

Bảng 6. Các bán kính cần phải áp dụng đường cong chuyển tiếp (Đơn vị: m)

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng (L)

2.100

1.500

900

500

Trung du (R)

1.500

900

500

350

Miền núi (M)

900

500

350

250

Vùng núi khó khăn

500

500

250

130

Khuyến nghị áp dụng chiều dài đường cong chuyển tiếp tối thiểu được nêu tại Bảng 7 dưới đây.

Bảng 7. Chiều dài đường cong chuyển tiếp tối thiểu (Đơn vị: m)

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng (L)

100

85

70

50

Trung du (R)

85

70

50

40

Miền núi (M)

70

50

40

35

Vùng núi khó khăn

50

50

35

25

Độ siêu cao tối đa là 10% cho tất cả các loại địa hình.

5. Mặt cắt dọc

Mặt cắt dọc của bất kỳ đường bộ nào cũng cần phải bằng phẳng trong phạm vi có thể về kinh tế, đó là sự cân bằng đào đắp để xóa bỏ đặc tính nhấp nhô của mặt đất. Trong việc áp dụng độ dốc tối đa, người thiết kế cần phải lưu ý rằng, sau khi xây dựng đến một mức độ nhất định về độ dốc trục đứng, đường bộ không thể được nâng cấp đến một độ dốc ít hơn mà không làm tổn thất toàn bộ đầu tư ban đầu.

Độ dốc dọc tối đa được nêu trong Bảng 8 cần áp dụng cho tất cả các cấp đường.

Bảng 8. Độ dốc dọc tối đa

Loại địa hình

Độ dốc dọc tối đa

Đồng bằng

4%

Trung du

5%

Miền núi

6%

Vùng núi khó khăn

7%

Khuyến nghị cần có làn lên dốc riêng đối với các đoạn leo dốc có nhiều xe tải hạng nặng đi lại nơi mà chiều dài của đoạn dốc lớn hơn các giá trị nêu tại Bảng 9.

Chiều dài tối đa của đoạn dốc quy định cho làn lên dốc được khuyến nghị đối với đường cấp Cao và cấp 1 như được nêu tại Bảng 9.

Bảng 9. Chiều dài tối đa của đoạn dốc khi xây dựng làn đường lên dốc

Loại địa hình

Cấp cao

Cấp I

Đồng bằng

3% – 800m

3% – 900m

4% – 500m

4% – 700m

Trung du

4% – 700m

4% – 800m

5% – 500m

5% – 600m

Miền núi

5% – 500m

5% – 700m

6% – 500m

6% – 500m

Vùng núi khó khăn

6% – 500m

6% – 500m

7% – 400m

7% – 400m

6. Mặt đường

Các làn đường cần được thảm mặt bằng bê tông xi măng hoặc bê tông nhựa. Tuy nhiên, đường Cấp III có thể xử lý nhựa đường hai lớp.

Mặt đường của rất nhiều đoạn đường tại các quốc gia thành viên mạng lưới Đường bộ Châu Á bị hỏng vì không đủ năng lực chịu tải. Do đó hoạt tải thiết kế cho mặt đường cần được quyết định một cách cẩn thận để ngăn ngừa thiệt hại đối với bề mặt đường và giảm chi phí bảo trì.

Tuy nhiên, khi thiết kế mặt đường cần tính đến:

(i) Tải trọng trục;

(ii) Lưu lượng giao thông;

(iii) Chất lượng của vật liệu được sử dụng cho lớp chịu lực và đất nền (vì chất lượng của các vật liệu xây dựng đường không giống nhau giữa các nước, tiêu chuẩn của tải trọng thiết kế mặt đường không nằm trong các tiêu chuẩn của Đường bộ Châu Á).

7. Tải trọng thiết kế

Lưu lượng giao thông xe hạng nặng ngày càng tăng, đặc biệt là vận chuyển công-tên-nơ, đòi hỏi phải có khả năng chịu tải thiết kế phù hợp (tải trọng trục tối đa). Để có thể ngăn ngừa thiệt hại nghiêm trọng đối với cấu trúc đường và cũng để giảm chi phí bảo trì, mạng lưới Đường bộ Châu Á, với tư cách là một mạng lưới đường bộ quốc tế, cần có khả năng chịu tải thiết kế cao.

Hoạt tải thiết kế tối thiểu HS 20-44, đây là tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng cho tải trọng của xe rơ-moóc lớn nhất, do đó nên sử dụng cho việc thiết kế kết cấu các công trình.

8. Tĩnh không đứng

Tĩnh không đứng tối thiểu cần đạt là 4,5m, đó là yêu cầu cho việc qua lại an toàn của các containơ theo Tiêu chuẩn ISO. Tuy nhiên trong các trường hợp không đảm bảo đủ tĩnh không vì chi phí cao cho việc xây dựng lại các kết cấu hiện tại như các cầu thì có thể sử dụng xe rơ moóc cổ gỗng có sàn xe thấp.

9. Môi trường

Đánh giá tác động môi trường theo các tiêu chuẩn quốc gia cần được thực hiện khi chuẩn bị các dự án đường mới. Đồng thời cần phải áp dụng quy định này đối với cả việc khôi phục hoặc nâng cấp lớn các con đường hiện có.

10. An toàn đường bộ

Khi phát triển mạng lưới Đường bộ Châu Á, các Bên ký kết sẽ phải hết sức chú ý đến vấn đề an toàn đường bộ.

PHỤ LỤC 3

PHÂN BIỆT VÀ BIỂN BÁO CỦA MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

1. Biển báo có hình chữ nhật được sử dụng cho việc phân biệt và ký hiệu các tuyến Đường bộ Châu Á.

2. Biển báo gồm các chữ AH, sau đó là các số Ảrập để chỉ số tuyến.

3. Biển báo có chữ mầu trắng hoặc đen; biển có thể được gắn hoặc kết hợp với các biển báo khác.

4. Kích cỡ sao cho có lái xe khi đang điều khiển xe có thể dễ dàng nhận biết và hiểu được.

5. Biển báo được sử dụng cho việc phân biệt và ký hiệu các tuyến Đường bộ Châu Á không cản trở việc sử dụng biển báo phân biệt các tuyến đường bộ quốc gia.

6. Về nguyên tắc, số tuyến Đường bộ Châu Á sẽ được thống nhất với (hoặc kết hợp với) hệ thống biển báo chỉ đường của các quốc gia thành viên liên quan. Việc đánh số có thể được đưa vào trước hay sau mỗi đường đi vào tuyến hoặc đoạn giao cắt.

7. Trong trường hợp Quốc gia là thành viên của cả Hiệp định Liên Chính phủ về Mạng lưới Đường bộ Châu Á và Hiệp định Châu Âu về Huyết mạch Giao thông Quốc tế, các tuyến sẽ được ký hiệu bằng phương tiện của biển báo tuyến Đường bộ Châu Á hoặc biển báo của đường Châu Âu hoặc cả hai tùy theo quyết định của Quốc gia ký kết.

8. Trong trường hợp tuyến Đường bộ Châu Á thay đổi nối sang tuyến khác hoặc cắt ngang qua tuyến Đường bộ Châu Á khác, khuyến nghị cần chỉ ra số tuyến Đường bộ Châu Á liên quan trước khi nhập vào đường mới hoặc tại chỗ giao cắt.

 


1 Liên Bang Nga nằm tại hai tiểu vùng cho mục đích của việc xác định số tuyến do vị trí địa lý

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

97_2005_LPQT TUYÊN BỐ CHUNG GIỮA VIỆT NAM – CĂM-PU-CHIA

Nhận lời mời của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phan Văn Khải, Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia Xăm-đéc Hun Sen đã sang thăm chính thức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 10 năm 2005.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO

******

Số: 97/2005/LPQT

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005

Tuyên bố chung Việt Nam – Căm-pu-chia có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2005./.

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP 
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hoàng Anh

 

TUYÊN BỐ CHUNG

VIỆT NAM – CĂM-PU-CHIA (Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005)

1. Nhận lời mời của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phan Văn Khải, Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia Xăm-đéc Hun Sen đã sang thăm chính thức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 10 năm 2005.

2. Trong thời gian ở thăm Việt Nam, Thủ tướng Hun Sen và các vị cùng đi đã vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và thăm một số cơ sở kinh tế, văn hóa ở thủ đô Hà Nội. Thủ tướng Hun Sen đã đến chào Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nông Đức Mạnh và Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nguyễn Văn An. Nhân dịp này, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã trân trọng nhắc lại lời mời Quốc vương Căm-pu-chia Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni sang thăm chính thức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thủ tướng Hun Sen đã chân thành cảm ơn các vị Lãnh đạo Việt Nam và hứa sẽ chuyển lời mời tới Quốc vương Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni.

3. Đoàn đại biểu Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Thủ tướng Phan Văn Khải dẫn đầu đã hội đàm chính thức với Đoàn đại biểu Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia do Thủ tướng Hun Sen dẫn đầu trong bầu không khí hữu nghị, hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.

Hai bên đã thông báo cho nhau về tình hình mỗi nước, đánh giá tình hình quan hệ láng giềng hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thời gian qua và tập trung thảo luận những biện pháp cụ thể và thiết thực nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thời gian tới. Hai bên cũng đã trao đổi ý kiến về các vấn đề quốc tế và khu vực mà hai bên cùng quan tâm.

4. Phía Việt Nam hoan nghênh và chúc mừng những thành tựu quan trọng mà nhân dân Căm-pu-chia dưới sự trị vì của Quốc vương Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Xi-ha-mô-ni và sự lãnh đạo của Thượng viện, Quốc hội và Chính phủ Hoàng gia do Thủ tướng Hun Sen đứng đầu, đã giành được trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tình hình chính trị xã hội ngày càng ổn định, kinh tế từng bước phát triển, vai trò và vị thế của Căm-pu-chia không ngừng được nâng cao ở khu vực và trên trường quốc tế.

Phía Việt Nam đánh giá cao ý nghĩa đặc biệt của chuyến thăm Việt Nam lần này của Thủ tướng Hun Sen cũng như vai trò quan trọng, những nỗ lực và đóng góp tích cực của Thủ tướng Hun Sen vào việc củng cố và phát triển quan hệ hợp tác mọi mặt giữa hai nước. Nhân dịp này, phía Việt Nam nhắc lại lòng biết ơn chân thành đối với những tình cảm tốt đẹp và sự giúp đỡ quý báu của Hoàng gia, các vị lãnh đạo và nhân dân Căm-pu-chia đã giành cho nhân dân Việt Nam trong công cuộc giải phóng đất nước trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay.

Phias1 Việt Nam khẳng định lại chính sách nhất quán của Việt Nam là không ngừng củng cố và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với Căm-pu-chia và chân thành chúc nhân dân Căm-pu-chia tiếp tục giành được nhiều thành tựu mới to lớn hơn nữa trong công cuộc xây dựng một nước Căm-pu-chia hòa bình, độc lập, trung lập, phồn vinh, có quan hệ hữu nghị với các nước, nhất là các nước láng giềng.

5. Phía Căm-pu-chia bày tỏ sự khâm phục trước những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử mà nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được sau gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới và bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với Chính phủ và nhân dân Việt Nam về sự giúp đỡ chí tình đã dành cho Chính phủ và nhân dân Căm-pu-chia trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thoát khỏi chế độ diệt chủng cũng như sự ủng hộ đối với Chính phủ liên hiệp giữa Đảng Nhân dân Căm-pu-chia (CPP) và Đảng Mặt trận Đoàn kết Dân tộc vì một nước Căm-pu-chia độc lập, trung lập, hòa bình và thống nhất (FUNCINPEC) trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội hiện nay của Căm-pu-chia.

6. Hai bên bày tỏ sự hài lòng trước những bước phát triển tốt đẹp của quan hệ hai nước phát triển tốt đẹp của quan hệ hai nước trong thời gian qua, đồng thời bày tỏ quan tâm đưa mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thế kỷ 21 lên tầm cao mới theo phương châm mà Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nông Đức Mạnh và Quốc vương Căm-pu-chia Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni đã thỏa thuận tháng 3 năm 2005 là “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”.

7. Hai bên đánh giá cao việc ký kết văn kiện hợp tác trên nhiều lĩnh vực trong chuyến thăm này, coi đây là biểu hiện trong sáng của mối quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước ngày càng phát triển. Hai bên bày tỏ hài lòng về việc ký kết Hiệp ước bổ sung Hiệp ước Hoạch định Biên giới giữa hai nước ký tháng 12 năm 1985, coi đây là sự kiện quan trọng, làm cơ sở pháp lý để hai nước cùng nhau xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị giữa hai nước và bày tỏ quyết tâm chỉ đạo các nhà chức trách hữu quan của hai nước hoàn thành phân giới cắm mốc trên bộ trước cuối tháng 12 năm 2008 phù hợp với những Hiệp ước nêu trên.

Trong khi chờ đợi hoàn thành công tác phân giới cắm mốc, hai bên tiếp tục thực hiện Thông cáo báo chí giữa hai Thủ tướng ngày 17 tháng 01 năm 1995 liên quan đến việc quản lý vùng biên giới.

8. Hai bên thỏa thuận tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện dựa theo các cơ chế hợp tác đã được hình thành giữa hai nước như Hội nghị ba Thủ tướng Căm-pu-chia – Lào – Việt Nam về Tam giác phát triển, Ủy ban ban hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật Việt Nam – Căm-pu-chia và Hội nghị Hợp tác phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam – Căm-pu-chia. Trên tinh thần đó, hai bên hoan nghênh kết quả tốt đẹp của Hội nghị Hợp tác phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam – Căm-pu-chia lần thứ hai vừa được tổ chức tại Xiêm Riệp (Căm-pu-chia) ngày 28-29 tháng 9 năm 2005.

9. Hai bên đánh giá cao những nỗ lực của cả hai bên trong việc thúc đẩy hợp tác trên mọi lĩnh vực. Phía Việt Nam khẳng định sẽ tiếp tục hợp tác với Căm-pu-chia trong việc: đào tạo cán bộ kỹ thuật các lĩnh vực mà Căm-pu-chia có nhu cầu, bán điện cho Căm-pu-chia, xây dựng cầu, đường…

để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai bên tương xứng với tiềm năng và quan hệ chính trị, hai bên thỏa thuận sớm đưa ra chính sách ưu đãi thuế quan cho hàng hóa xuất xứ từ mỗi nước, áp dụng cơ chế ưu tiên đặc biệt cho các khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Căm-pu-chia, đẩy mạnh việc đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan, kiểm định hàng hóa của nhau, nâng cấp hạ tầng cơ sở, thuận lợi hóa vận tải đường bộ và đường thủy, chống buôn lậu và tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại.

Hai bên thỏa thuận thúc đẩy sự hợp tác thiết thực trên nhiều lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, y tế, du lịch…

10. Phí Việt Nam cảm ơn và đánh giá cao việc Căm-pu-chia đã phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm hài cốt quân nhân tình nguyện Việt Nam hy sinh trên đất Căm-pu-chia. Phía Căm-pu-chia coi đây là nghĩa vụ của mình và sẵn sàng hợp tác với Việt Nam trong vấn đề này. Hai bên thỏa thuận sẽ tiếp tục thúc đẩy hợp tác an ninh quốc phòng trong thời gian tới, đặc biệt trên các lĩnh vực phòng chống ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ em, chống tội phạm qua biên giới, hợp tác giáo dục đào tạo chuyên ngành an ninh, quốc phòng.

11. Hai bên nhất trí tiếp tục hợp tác cùng Cơ quan cao ủy Liên hiệp quốc về người tị nạn (UNHCR) nghiêm chỉnh thực hiện Thỏa thuận ba bên ký tháng 01 năm 2005 trong việc giải quyết vấn đề người dân tộc thiểu số Tây Nguyên vượt biên trái phép sang Căm-pu-chia.

12. Phía Căm-pu-chia khẳng định lại kiên quyết không cho bất cứ ai sử dụng lãnh thổ của mình để chống Việt Nam.

13. Hai bên thỏa thuận tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho kiều dân của nhau làm ăn và sinh sống bình thường ở mỗi nước như các ngoại kiều khác, góp phần củng cố và tăng cường quan hệ láng giềng hữu nghị và hợp tác giữa hai nước.

14. Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhằm thúc đẩy việc triển khai Quy hoạch tổng thể Tam giác phát triển Căm-pu-chia – Lào – Việt Nam theo thỏa thuận giữa ba Thủ tướng tại Viêng Chăn tháng 11 năm 2004, đồng thời khẳng định sẽ tiếp tục phối hợp giữa hai nước trong các cơ chế hợp tác khu vực và tiểu vùng như Hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), Ủy hội Mê Công, Hợp tác hành lang Đông – Tây(WEC), chương trình hợp tác kinh tế ba dòng sông Ayeyawady -Chao Phraya – Mekong (ACMECS), Hợp tác bốn nước Căm-pu-chia – Lào – Việt Nam (CLMV) và các cơ chế hợp tác khác mà hai bên cùng tham gia.

Hai bên nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa các nước ven dòng sông Mê Công nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của các nước liên quan, nhất là các nước ở hạ lưu sông Mê Công. Hai bên sẽ tích cực góp phần thực hiện các dự án nâng cấp xây dựng đường bộ và đường sắt Xuyên Á.

15. Hai bên ghi nhận về những chuyển biến tích cực trong các cơ chế hợp tác khu vực và quốc tế gần đây như ASEAN, ASEM và nhất trí sẽ cùng phối hợp để góp phần vào thành công chung của các Hội nghị cấp cao Đông Á (AES) lần thứ nhất tổ chức tại Ma-lai-xi-a tháng 12 năm 2005. Hai bên cũng đánh giá cao và nhất trí sẽ tiếp tục phối hợp và hợp tác chặt chẽ tại các diễn đàn quốc tế và khu vực như Liên Hợp quốc, ASEAN, ASEM, NAM…

16. Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia Hun Sen bày tỏ sử cảm ơn chân thành đối với sự đón tiếp trọng thị, chân tình và thắm tình hữu nghị anh em mà Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã giành cho Thủ tướng và đoàn đại biểu Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia trong chuyến thăm này, thể hiện sinh động tình hữu nghị, đoàn kết gắn bó và tin cậy lẫn nhau giữa hai nước và hai dân tộc Việt Nam và Căm-pu-chia. Nhân dịp này, Thủ tướng Hun Sen đã trân trọng mời Thủ tướng Phan Văn Khải sang thăm chính thức Vương quốc Căm-pu-chia. Thủ tướng Phan Văn Khải đã chân thành cảm ơn và vui vẻ nhận lời.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
HOÀNG GIA CĂM-PU-CHIA
THỦ TƯỚNG

Hun Sen

THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

50_2007_SL-LPQT VỀ VIỆC NHẬN TRỞ LẠI CÔNG DÂN DO CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC NA UY BAN HÀNH.

Nhận thức nhu cầu đấu tranh chống di cư bất hợp pháp và để tạo thuận lợi cho việc nhận trở lại, trên cơ sở có đi có lại, những người nhập cảnh và cư trú bất hợp pháp trên lãnh thổ của mỗi Bên ký kết;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO
******

Số: 50/2007/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2007

 

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Na Uy về nhận trở lại công dân, ký ngày 04 tháng 7 năm 2007 tại Hà Nội, có hiệu lực từ ngày 14 tháng 10 năm 2007./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC NA UY VỀ NHẬN TRỞ LẠI CÔNG DÂN

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Na Uy (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),

Với mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác giữa hai nước nhằm bảo đảm việc thực hiện tốt hơn các quy định về di chuyển của cá nhân;

Nhận thức nhu cầu đấu tranh chống di cư bất hợp pháp và để tạo thuận lợi cho việc nhận trở lại, trên cơ sở có đi có lại, những người nhập cảnh và cư trú bất hợp pháp trên lãnh thổ của mỗi Bên ký kết;

Phù hợp với các điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Vì mục đích của Hiệp định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a) “Thị thực” là giấy phép có giá trị do cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết cấp cho một người cho phép người đó nhập cảnh và lưu trú trên lãnh thổ nước mình liên tục trong một thời gian được xác định theo pháp luật áp dụng tại nước đó.

b) “Giấy phép cư trú” là giấy phép có giá trị do cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết cấp cho một người cho phép người đó nhập cảnh và cư trú nhiều lần trên lãnh thổ nước đó. Giấy phép cư trú không phải là thị thực và không được xem là giấy phép cư trú tạm thời cấp cho người đang chờ xét duyệt đơn xin tỵ nạn hoặc đang chờ thủ tục trục xuất cho phép người đó được lưu trú trên lãnh thổ một Bên ký kết.

c) “Yêu cầu” là văn bản chính thức của Bên ký kết yêu cầu gửi cho Bên ký kết được yêu cầu đề nghị nhận trở lại đối tượng.

d) “Nhận được thông báo pháp lý” có nghĩa là người trở về nhận được quyết định cuối cùng và có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền Bên ký kết yêu cầu người này rời khỏi lãnh thổ Bên đó.

e) “Hồ sơ nhận trở lại” là công hàm kèm theo yêu cầu nhận trở lại, danh sách đối tượng nhận trở lại và bản khai chi tiết cá nhân của người trở về. Những giấy tờ này phải được dịch ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu và được các cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu chứng thực.

Điều 2. Nhận trở lại công dân của các Bên ký kết

1. Theo yêu cầu của một Bên ký kết, Bên ký kết kia sẽ nhận trở lại những người không đáp ứng hoặc không còn đáp ứng các yêu cầu pháp lý về nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu, với điều kiện người đó:

a) Có quốc tịch của Bên ký kết được yêu cầu, không đồng thời có quốc tịch của Bên ký kết yêu cầu hoặc quốc tịch của bất kỳ nước nào khác;

b) Trước đây đã có giấy phép cư trú hợp pháp trên lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu và không có nơi thường trú ở nước thứ ba;

c) Đã nhận được thông báo pháp lý của cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết yêu cầu trục xuất người đó ra khỏi lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu, phù hợp với pháp luật nước đó.

2. Đối với những người đáp ứng tất cả các điều kiện nêu tại các điểm (a) và (c) khoản 1 Điều này và đã có nơi thường trú ở một nước thứ ba trước khi đến lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu, Bên ký kết yêu cầu sẽ cho phép đương sự trở về nước thứ ba đó hoặc bất kỳ nước nào khác mà người này có giấy phép cư trú hợp pháp phù hợp với nguyện vọng của đương sự.

3. Bên ký kết yêu cầu sẽ nhận trở lại ngay và không cần bất kỳ thủ tục nào, nếu các cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu phát hiện người trở về không đáp ứng điều kiện nhận trở lại được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 3. Quyền của người trở về

1. Việc chuyển giao và nhận trở lại người trở về phải được thực hiện phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này, nội luật của các Bên ký kết, luật pháp quốc tế và bảo đảm các nguyên tắc trật tự, an toàn, tôn trọng nhân phẩm, có tính đến các khía cạnh nhân đạo và tính thống nhất gia đình của người trở về.

2. Mỗi Bên ký kết dành cho người trở về một thời hạn thích hợp để giải quyết các vấn đề cá nhân.

3. Người trở về được phép mang theo hoặc chuyển về lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu toàn bộ tài sản, kể cả mọi phương tiện thanh toán có được một cách hợp pháp trong thời gian cư trú trên lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu, trừ những đồ vật, phương tiện thuộc diện bị cấm nhập khẩu vào Bên ký kết được yêu cầu theo quy định pháp luật của Bên đó.

4. Các Bên ký kết không có nghĩa vụ phải chịu chi phí cho việc vận chuyển các tài sản nêu tại khoản 3 Điều này.

Điều 4. Chứng minh hoặc suy đoán quốc tịch

1. Các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:

a) Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị;

b) Giấy chứng minh nhân dân Việt Nam còn giá trị;

c) Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam còn giá trị;

d) Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam còn giá trị;

e) Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam còn giá trị do các cơ quan có thẩm quyền trong nước, cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

2. Các giấy tờ chứng minh quốc tịch Na Uy:

a) Hộ chiếu Na Uy còn giá trị;

b) Quyết định cho nhập quốc tịch Na Uy còn giá trị;

c) Quyết định cho trở lại quốc tịch Na Uy còn giá trị;

d) Giấy chứng nhận quốc tịch Na Uy còn giá trị do các cơ quan có thẩm quyền trong nước, cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của Na Uy ở nước ngoài cấp.

3. Để việc suy đoán quốc tịch Việt Nam hoặc giấy phép cư trú của người trở về có giá trị, phía Na Uy có thể cung cấp cho phía Việt Nam những giấy tờ sau của Việt Nam;

a) Bản sao các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Hộ chiếu và Giấy chứng minh nhân dân đã hết hạn;

c) Giấy chứng minh nhân dân biên giới;

d) Giấy chứng minh quân nhân;

e) Giấy thông hành có ảnh;

f) Hộ chiếu thuyền viên;

g) Giấy khai sinh;

h) Sổ hộ khẩu;

i) Thẻ cử tri mới nhất;

j) Giấy phép lái xe;

k) Bản sao các giấy tờ nêu tại các điểm từ (b) đến (j) của khoản này;

l) Lời khai bằng văn bản của các nhân chứng;

m) Lời khai bằng văn bản của người trở về;

n) Báo cáo bằng văn bản về việc kiểm tra ngôn ngữ của người trở về, chỉ liên quan đến ngôn ngữ dùng trong các giấy tờ nêu tại các điểm từ (a) đến (k) và điểm (o);

o) Các giấy tờ khác dùng để hỗ trợ việc xác minh quốc tịch của người trở về.

4. Để việc suy đoán quốc tịch Na Uy hoặc giấy phép cư trú của người trở về có giá trị, phía Việt Nam có thể cung cấp cho phía Na Uy những giấy tờ sau:

a) Bản sao các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này;

b) Hộ chiếu đã hết hạn;

c) Giấy chứng minh quân nhân;

d) Giấy thông hành có ảnh;

e) Hộ chiếu thuyền viên;

f) Giấy khai sinh;

g) Thẻ cử tri mới nhất;

h) Giấy phép lái xe;

i) Bản sao các giấy tờ nêu tại các điểm từ (b) đến (h) của khoản này;

j) Lời khai bằng văn bản của các nhân chứng;

k) Lời khai bằng văn bản của người trở về;

l) Báo cáo bằng văn bản về việc kiểm tra ngôn ngữ của người trở về, chỉ liên quan đến ngôn ngữ dùng trong các giấy tờ nêu tại các điểm từ (a) đến (h) và điểm (m);

m) Các giấy tờ khác dùng để hỗ trợ việc xác minh quốc tịch của người trở về.

5. Nếu các chứng cứ hoặc các giấy tờ được coi là chứng cứ được nêu tại các khoản từ 1 đến 4 của Điều này không đủ để chứng minh hoặc suy đoán quốc tịch, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu sẽ nhận lời mời của Bên ký kết yêu cầu sang tiến hành thẩm vấn nhằm xác định quốc tịch của đương sự. Bên ký kết yêu cầu sẽ chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiến hành thẩm vấn này.

Điều 5. Thủ tục nhận trở lại

1. Sau khi xác định được người trở về đáp ứng tất cả các điều kiện được nêu tại khoản 1 Điều 2 của Hiệp định này, Bên ký kết yêu cầu sẽ cung cấp cho Bên ký kết được yêu cầu hồ sơ nhận trở lại. Hồ sơ nhận trở lại này sẽ được gửi đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Bên ký kết yêu cầu tại nước Bên ký kết được yêu cầu. Cơ quan đại diện ngoại giao sẽ chuyển hồ sơ nhận trở lại này cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu để xử lý.

2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nhận trở lại, Bên ký kết được yêu cầu sẽ thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện ngoại giao của Bên ký kết yêu cầu về việc Bên ký kết được yêu cầu đồng ý hoặc không đồng ý nhận trở lại đối tượng trong hồ sơ nhận trở lại nêu tại khoản 1 Điều này. Đối với những người được đồng ý nhận trở lại, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu sẽ cấp cho họ giấy thông hành có giá trị 6 tháng và gửi kèm với thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đại diện ngoại giao. Đối với các trường hợp từ chối nhận trở lại, Bên ký kết được yêu cầu thông báo cho Bên ký kết yêu cầu lý do từ chối.

3. Bên ký kết được yêu cầu sẽ tiếp nhận đối tượng thuộc diện nhận trở lại ngay sau khi thông báo đồng ý nhận trở lại. Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo đồng ý nhận trở lại từ Bên ký kết được yêu cầu, Bên ký kết yêu cầu tổ chức việc chuyển giao đối tượng.

4. Chậm nhất 7 ngày trước ngày đương sự về đến lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu, Bên ký kết yêu cầu thông báo cho Bên ký kết được yêu cầu về cửa khẩu, số hiệu chuyến bay, dự kiến thời gian chuyến bay đến, danh sách người trở về và các chi tiết nhân thân của viên chức hộ tống (họ tên đầy đủ, ngày sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, dự kiến thời gian lưu trú trên lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu). Bên ký kết được yêu cầu sẽ khẳng định ngay về thời gian tiếp nhận.

5. Các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau trong trường hợp không thể đáp ứng được các thời hạn nêu tại các khoản từ 2 đến 4 của Điều này với tinh thần tôn trọng lẫn nhau trong trường hợp có thể xảy ra những trở ngại pháp lý và thực tiễn.

Điều 6. Trao đổi và bảo mật thông tin

1. Vì mục đích thực hiện Hiệp định này, thông tin về từng trường hợp cụ thể được cung cấp cho một Bên ký kết sẽ chỉ là các thông tin về:

a) Các thông tin cá nhân của người được nhận trở lại, và khi cần thiết, các thông tin cá nhân của thành viên gia đình họ như họ, tên, các tên gọi trước đây, bí danh, tên gọi khác, họ tên cha mẹ, ngày và nơi sinh, giới tính, quốc tịch hiện tại và trước đây, địa chỉ mới nhất và địa chỉ trước đây tại lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu;

b) Hộ chiếu, giấy tờ đi lại, giấy thông hành hoặc các giấy tờ nhân thân khác (số, ngày cấp, cơ quan cấp, nơi cấp, thời hạn v.v…);

c) Các chi tiết khác cần thiết cho việc xác minh người được nhận trở lại;

d) Bằng chứng có thể được dùng để khẳng định hoặc suy đoán quốc tịch và nơi thường trú;

e) Giấy phép cư trú và/hoặc thị thực do cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết cấp;

f) Lộ trình, các địa điểm, vé hoặc các thu xếp di chuyển khác và việc mô tả lại những thu xếp hành trình này, nếu có;

g) Bất kỳ thông tin nào theo yêu cầu của một Bên ký kết vì mục đích xử lý yêu cầu nhận trở lại phù hợp với Hiệp định này.

2. Mỗi Bên ký kết cam kết:

a) Chỉ sử dụng thông tin được cung cấp theo Hiệp định cho mục đích được yêu cầu;

b) Bảo mật thông tin gửi đến Bên ký kết được yêu cầu và không chuyển giao thông tin này cho bên thứ ba, trừ khi việc đó được Bên ký kết yêu cầu cho phép;

c) Bảo đảm các thông tin này không bị mất, bị tiếp cận trái phép, bị thay đổi hoặc tiết lộ;

d) Hủy thông tin này phù hợp với điều kiện do Bên ký kết yêu cầu đặt ra, và nếu không có các điều kiện đó thì hủy ngay sau khi thông tin này không còn cần thiết cho mục đích chuyển giao.

Điều 7. Chi phí

1. Bên ký kết yêu cầu sẽ chịu mọi chi phí cho việc vận chuyển người được nhận trở lại, kể cả chi phí cho người hộ tống, đến cửa khẩu hàng không quốc tế của Bên ký kết được yêu cầu và chi phí nhận trở lại những trường hợp bị trao trả nhầm nêu tại khoản 3 Điều 2 của Hiệp định này.

2. Với mục đích thúc đẩy quá trình nhận trở lại, Bên ký kết yêu cầu sẽ hỗ trợ tài chính cho việc vận chuyển người nhận trở lại tới điểm đến cuối cùng.

Điều 8. Điều khoản thực hiện

1. Các cơ quan được ủy quyền thực hiện Hiệp định này là:

– Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Bộ Công an

Cục Quản lý Xuất nhập cảnh

40 Hàng Bài, Hà Nội, Việt Nam

Tel: +844 8257941

Telefax: +844 8243288/+844 8243287

Email: Vnimm@hn.vnn.vn

– Đối với Vương quốc Na Uy:

Cơ quan Cảnh sát Nhập cư thay mặt cho Bộ Tư pháp và Cảnh sát

P.O. Box 9277 Gronland

N-0134 Oslo, Norway

Tel: +4722 34 24 00

Telefax: +4722 34 24 80

Email: politiets.utlendingsenhet@politiet.no

Cục Nhập cư thay mặt cho Bộ Lao động và Xã hội

P.O Box 8108 Dep

N-0032 Oslo, Norway

Tel: +47 23 35 15 00

Telefax: +47 23 35 15 01

Email: udi@udi.no

2. Đại diện các Bên ký kết sẽ gặp nhau khi cần thiết để trao đổi về việc thực hiện Hiệp định này.

Điều 9. Giải quyết tranh chấp

Mọi tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng.

Điều 10. Điều khoản cuối cùng

1. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.

2. Các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng.

3. Mỗi Bên ký kết có thể đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này vì lý do bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng thông qua thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia. Việc đình chỉ phải được thông báo cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao và có hiệu lực vào thời điểm nêu trong thông báo đó. Hiệp định sẽ có hiệu lực trở lại khi Bên ký kết yêu cầu thông báo cho Bên ký kết kia về việc không còn cơ sở cho việc đình chỉ này.

4. Tại bất kỳ thời điểm nào, mỗi Bên ký kết có thể đề nghị sửa đổi hay bổ sung Hiệp định này, phù hợp với các quy định của nội luật của Bên đó. Các sửa đổi và bổ sung sẽ được thỏa thuận qua đường ngoại giao và có hiệu lực phù hợp với khoản 2 Điều này.

5. Mỗi Bên ký kết có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này bằng việc gửi văn bản thông báo cho Bên ký kết kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo bằng văn bản trên.

6. Hiệp định này sẽ không áp dụng đối với người nhập cảnh lãnh thổ các Bên ký kết trước ngày Hiệp định này có hiệu lực. Các Bên ký kết nhất trí hợp tác trong việc phỏng vấn, xác minh và thúc đẩy việc trao trả các đối tượng hiện đang cư trú trên lãnh thổ các Bên ký kết trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.

Làm tại Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2007, thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Na Uy và tiếng Anh. Các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau về giải thích, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu./.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO

Nguyễn Phú Bình

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC NA UY
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN

Kjell Storlokken

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.