QD_53_2004_QD-TTG VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI KHU CÔNG NGHỆ CAO DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

Quyết định này quy định một số chính sách khuyến khích đối với các dự án đầu tư tại các Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 53/2004/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 53/2004/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI KHU CÔNG NGHỆ CAO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000; 
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 06 năm 2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 2001, Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối vời người có thu nhập cao;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định một số chính sách khuyến khích đối với các dự án đầu tư tại các Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư quy định tại Quyết định này là:

1. Các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư).

2. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Chính sách ưu đãi về thuế

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định này được miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao để bằng mức thuế phải nộp áp dụng với người nước ngoài có cùng mức thu nhập.

Điều 4. Ưu đãi về sử dụng đất

1. Áp dụng chính sách một giá đối với các Nhà đầu tư thuê đất trực tiếp từ Ban Quản lý Khu công nghệ cao, không phân biệt Nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài.

2. Nhà đầu tư được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư thực hiện dự án nghiên cứu – phát triển công nghệ hoặc đào tạo nhân lực khoa học – công nghệ trình độ cao được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Điều 5. Vốn, tín dụng và bảo lãnh

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất trong Khu công nghệ cao hoạt động theo Luật chuyến khích đầu tư trong nước được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay tín dụng trung hạn, dài hạn với lãi suất ưu đãi, được bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo qui định hiện hành.

2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi của Nhà nước về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm và được áp dụng quy chế thưởng xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Xuất nhập cảnh, cư trú

1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này và các thành viên của gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần với thời hạn phù hợp với thời gian làm việc, hoạt động tại Khu công nghệ cao.

2. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, được thuê nhà, mua nhà trong khu công nghệ cao theo qui định của pháp luật.

Điều 7. Các quy định khác

1. Áp dụng chính sách một giá về dịch vụ công do Nhà nước quy định đối với các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này.

2. Đối với dự án đầu tư đặc biệt quan trọng, Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì , phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích đối với các đối tượng vào làm việc tại Vườn ươm doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu – phát triển công nghệ hoạt động trong Khu công nghệ cao.

4. Ngoài các quy định nêu tại Quyết định này, Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi khác ở mức cao nhất quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì tuân theo quy định của điều ước quốc tế.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định khác trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 99/2003/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CÔNG NGHỆ CAO

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế Khu công nghệ cao tại Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. Các quy định khác trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

 

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 99/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 99/2003/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CÔNG NGHỆ CAO

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Khu công nghệ cao.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế Khu công nghệ cao tại Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. Các quy định khác trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

QUY CHẾ
KHU CÔNG NGHỆ CAO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Khu công nghệ cao.

2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài hoạt động tại Khu công nghệ cao.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Công nghệ cao” là công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng đột biến về năng suất lao động, tính năng, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, hình thành các ngành sản xuất hoặc dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế – xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội và an ninh – quốc phòng.

2. “Sản phẩm công nghệ cao” là sản phẩm được tạo ra nhờ áp dụng công nghệ cao.

3. “Khu công nghệ cao” là khu kinh tế – kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu – phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Trong Khu công nghệ cao có thể có khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở.

4. “Nhà đầu tư” là các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao.

5. “Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao” là hoạt động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có ý tưởng khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thực hiện việc hoàn thiện công nghệ, chế thử sản phẩm và thành lập doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

Điều 3. Mục tiêu của Khu công nghệ cao

1. Góp phần xây dựng năng lực nghiên cứu – phát triển trong lĩnh vực công nghệ cao của đất nước.

2. Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, công nghệ cao, nhân lực công nghệ cao trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng các ngành công nghiệp công nghệ cao làm động lực phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các vùng kinh tế trọng điểm.

3. Tạo điều kiện thuận lợi gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu – phát triển công nghệ cao với sản xuất và dịch vụ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và thương mại hoá công nghệ cao.

4. Góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.

Điều 4. Bảo đảm của nhà nước

1. Ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao và một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngoài Khu công nghệ cao phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Khu công nghệ cao.

2. Đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu công nghệ cao; các nhà khoa học, chuyên gia trong nước và nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao.

3. Bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản, lợi nhuận, quyền sở hữu trí tuệ, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động tại Khu công nghệ cao; bảo đảm tài sản hợp pháp của họ tại Khu công nghệ cao không bị trưng dụng, tịch thu bằng các biện pháp hành chính và quốc hữu hoá trong thời gian thực hiện dự án đầu tư.

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

Điều 5. Các lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực công nghệ cao khuyến khích đầu tư

1. Các lĩnh vực đầu tư:

a) Xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật.

b) Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao.

c) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực công nghệ cao.

d) Ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao và xúc tiến thương mại công nghệ cao.

đ) Cung cấp các dịch vụ.

2. Các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư:

a) Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học.

b) Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế.

c) Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ – điện tử, quang – điện tử và tự động hoá.

d) Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano.

đ) Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới.

e) Một số công nghệ đặc biệt khác.

3. Căn cứ vào các lĩnh vực công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý Khu công nghệ cao công bố danh mục các dự án cụ thể được khuyến khích đầu tư vào Khu công nghệ cao thuộc các lĩnh vực: sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao và nghiên cứu – phát triển công nghệ cao.

Điều 6. Thẩm quyền và thủ tục đầu tư vào Khu công nghệ cao

1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao hướng dẫn nhà đầu tư về thủ tục đầu tư vào Khu công nghệ cao; tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư được uỷ quyền; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư không được ủy quyền.

2. Đối với các dự án đầu tư được ủy quyền, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý Khu công nghệ cao phải xem xét, quyết định và thông báo cho nhà đầu tư việc cấp hay từ chối cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp từ chối, Ban Quản lý Khu công nghệ cao phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Đối với các dự án đầu tư không được ủy quyền, Ban Quản lý Khu công nghệ cao có trách nhiệm làm đầu mối giúp các nhà đầu tư giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư theo nguyên tắc một cửa, tại chỗ.

4. Dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao được lập theo quy định của pháp luật, có giải trình rõ việc đáp ứng những điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

5. Các ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài được xem xét đồng thời trong quá trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư và được quy định trong Giấy phép đầu tư. Các ưu đãi đối với dự án đầu tư trong nước được quy định trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Chương 3:

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Điều 7. Quản lý đất đai

1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao được giao đất một lần để tổ chức xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao theo quy hoạch và mục đích sử dụng đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ban Quản lý Khu công nghệ cao được giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư theo trình tự quy định của pháp luật về đất đai.

2. Nhà đầu tư sử dụng đất trong Khu công nghệ cao được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trình tự, thủ tục giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Quản lý quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật

1. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình trong Khu công nghệ cao phải tuân theo quy hoạch đã được phê duyệt. Ban Quản lý Khu công nghệ cao quản lý hồ sơ quy hoạch, thiết kế kỹ thuật và biên bản nghiệm thu các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghệ cao.

2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Khu công nghệ cao tổ chức việc thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Khu công nghệ cao hướng dẫn và giám sát các nhà đầu tư thực hiện việc xây dựng theo các quy định của pháp luật.

4. Các công trình cấp điện, nước, bưu chính viễn thông ngoài địa giới Khu công nghệ cao do các doanh nghiệp chuyên ngành thực hiện theo yêu cầu của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, phù hợp với quy hoạch và tiến độ xây dựng Khu công nghệ cao.

Điều 9. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật

1. Vốn ngân sách nhà nước được bố trí cho các nhiệm vụ sau:

a) Lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị đầu tư.

b) Giải phóng mặt bằng, rà phá bom, mìn, vật liệu nổ, san lấp mặt bằng.

c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung Khu công nghệ cao, trụ sở Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

d) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đào tạo, khu nghiên cứu – phát triển công nghệ cao.

đ) Xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao.

2. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể đối với từng Khu công nghệ cao, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ kinh phí đầu tư trở lại xây dựng Khu công nghệ cao trong tổng số thu hàng năm từ việc cho thuê đất, thu thuế trong Khu công nghệ cao và thời gian thực hiện quyết định này.

3. Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu vực còn lại được thực hiện bằng các nguồn vốn khác.

4. Nhà nước ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư phát triển chính thức (ODA) để xây dựng Khu công nghệ cao.

Chương 4:

DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 10. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao

1. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong Khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển Khu công nghệ cao và doanh nghiệp dịch vụ dân sinh.

2. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Lựa chọn hình thức đầu tư.

b) Được giao đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng; thuê hoặc mua nhà xưởng.

c) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

d) Được chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất theo các quy định của pháp luật. Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi đã quy định tại hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với doanh nghiệp phát triển hạ tầng hoặc Công ty phát triển Khu công nghệ cao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định.

e) Hoạt động phù hợp với qui định tại Giấy phép đầu tư.

g) Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định.

h) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng

1. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng là doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, nhà xưởng và các công trình khác trong Khu công nghệ cao theo dự án đã được phê duyệt.

2. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình; thực hiện duy tu, bảo dưỡng các công trình do doanh nghiệp xây dựng.

c) Vận động đầu tư vào Khu công nghệ cao.

d) Sau 2 năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, nếu doanh nghiệp phát triển hạ tầng không triển khai thực hiện dự án, Ban Quản lý Khu công nghệ cao sẽ xem xét, thu hồi quyết định phê duyệt dự án.

Điều 12. Doanh nghiệp công nghệ cao

1. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hoá trên dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ cao.

2. Doanh nghiệp công nghệ cao có quyền xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

Điều 13. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao

1. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin, kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu – phát triển công nghệ cao và sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

2. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

Điều 14. Công ty phát triển Khu công nghệ cao

1. Công ty phát triển Khu công nghệ cao là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, trực thuộc Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

2. Công ty phát triển Khu công nghệ cao hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:

a) Đầu tư xây dựng, phát triển Khu công nghệ cao.

b) Xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghệ cao.

c) Thực hiện dịch vụ cho các hoạt động đầu tư, các hoạt động chuyển giao công nghệ trong Khu công nghệ cao.

d) Các hoạt động khác được đăng ký theo quy định của pháp luật.

3. Ban Quản lý Khu công nghệ cao quy định tổ chức bộ máy và phê duyệt Điều lệ hoạt động của Công ty phát triển Khu công nghệ cao.

4. Công ty phát triển Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này.

Điều 15. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh

1. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh là doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về nhà ở, trường học, y tế, sinh hoạt văn hoá và các dịch vụ khác có liên quan đến đời sống của cư dân trong Khu công nghệ cao.

2. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

Điều 16. Khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế

1. Trong Khu công nghệ cao được thành lập khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Thương mại ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao.

Chương 5:

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CAO

Điều 17. Hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hoạt động khoa học và công nghệ tại Khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu thích nghi, cải tiến, sáng tạo công nghệ cao; ươm tạo và chuyển giao công nghệ cao; dịch vụ khoa học và công nghệ.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào nghiên cứu – phát triển công nghệ cao tại Khu công nghệ cao.

3. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm theo các lĩnh vực ưu tiên tại các Khu công nghệ cao .

4. Các nhà khoa học, chuyên gia trong nước và nước ngoài làm việc trong các phòng thí nghiệm tại Khu công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao

1. Hoạt động đào tạo nhân lực tại Khu công nghệ cao bao gồm:

a) Đào tạo và huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên công nghệ cao.

b) Tham gia đào tạo tiến sĩ trong các lĩnh vực công nghệ cao.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề, thực hiện các chương trình hợp tác đào tạo tại Khu công nghệ cao để đào tạo, huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên công nghệ cao.

3. Các tổ chức đào tạo tại Khu công nghệ cao được thuê cơ sở hạ tầng, các dịch vụ với điều kiện ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.

Chương 6:

ĐẦU TƯ MẠO HIỂM, ƯƠM TẠO DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ CAO

Điều 19. Quỹ đầu tư mạo hiểm

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm là tổ chức tài chính được thành lập theo quy định của pháp luật để đầu tư vào các hoạt động ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao. Quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động trên cơ sở Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

2. Chức năng của Quỹ đầu tư mạo hiểm:

a) Huy động, tiếp nhận và quản lý vốn đầu tư hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.

b) Đầu tư vào các hoạt động ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao và hưởng các lợi ích từ hoạt động đầu tư.

3. Nhà nước khuyến khích:

a) Các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và ở nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm tại Khu công nghệ cao.

b) Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam thành lập hoặc liên doanh với người nước ngoài thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm.

4. Nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí ban đầu để hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao trong nước.

Điều 20. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao

1. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao có nhiệm vụ tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thực hiện việc hoàn thiện công nghệ, chế thử sản phẩm và thành lập doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân ươm tạo doanh nghiệp tại Vườn ươm doanh nghiệp.

a) Điều kiện: có dự án công nghệ cao cần ươm tạo được phê duyệt.

b) Quyền lợi:

Được Ban Quản lý Khu công nghệ cao hỗ trợ 50% tiền thuê nhà, xưởng.

Được tư vấn miễn phí, cung cấp các thông tin về các vấn đề liên quan đến hoạt động ươm tạo doanh nghiệp tại Vườn ươm doanh nghiệp.

Được thuê cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ với điều kiện ưu đãi.

Được tạo điều kiện sử dụng các trang thiết bị của các phòng thí nghiệm do nhà nước đầu tư tại Khu công nghệ cao.

Được hỗ trợ để vay vốn tại các tổ chức tài chính và các quỹ đầu tư.

c) Nghĩa vụ: thực hiện các quy định của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và quy định của pháp luật.

Điều 21. Hoạt động thương mại công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao

1. Các hoạt động thương mại công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao trong Khu công nghệ cao bao gồm:

a) Triển lãm, quảng cáo công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.

b) Mua, bán sản phẩm công nghệ cao.

c) Chuyển giao công nghệ cao.

d) Các dịch vụ tư vấn chuyển giao, thương mại hoá công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.

2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao tổ chức và quản lý các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ DÂN CƯ

Điều 22. Quan hệ lao động

Ban Quản lý Khu công nghệ cao thực hiện quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động trong Khu công nghệ cao theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 23. Sử dụng lao động

1. Nhà đầu tư hoạt động trong Khu công nghệ cao có quyền trực tiếp tuyển dụng và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao được Ban Quản lý Khu công nghệ cao cấp Giấy phép lao động theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà đầu tư sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký danh sách lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sự thay đổi danh sách này cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

4. Trong trường hợp có sự sáp nhập, phân chia, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao, chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm tiếp tục thực hiện Thoả ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên ký kết hợp đồng có thoả thuận sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng cũ, ký kết hợp đồng mới.

Điều 24. Chế độ đối với người lao động

Điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động trên cơ sở đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Điều 25. Cư trú trong Khu công nghệ cao

Người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao và gia đình của họ được cư trú trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

Chương 8:

TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, NGOẠI HỐI

Điều 26. Đơn vị tiền tệ

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán, kế toán của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao là đồng tiền Việt Nam.

Điều 27. Đồng tiền thanh toán

Nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao thực hiện các khoản phải trả, phải nộp vào ngân sách nhà nước, thực hiện việc mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác bằng đồng tiền Việt Nam.

Điều 28. Chế độ tài chính kế toán

Nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao thực hiện chế độ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán khác với quy định và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến phải được Bộ Tài chính chấp thuận và thông báo với Ban Quản lý Khu công nghệ cao trước khi áp dụng.

Điều 29. Năm tài chính

1. Năm tài chính được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đầu tư đến hết ngày 31 tháng 12 năm đó.

2. Nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao có vốn đầu tư nước ngoài có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận và thông báo với Ban Quản lý Khu công nghệ cao trước khi áp dụng.

Điều 30. Báo cáo tài chính

Nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao lập và nộp báo cáo tài chính kế toán năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo chế độ báo cáo đã được chấp thuận.

Điều 31. Quản lý ngoại hối

Việc quản lý ngoại hối đối với nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Chương 9:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 32. Nội dung quản lý nhà nước

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách phát triển Khu công nghệ cao.

2. Quy định và hướng dẫn việc thành lập, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của Khu công nghệ cao.

3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép.

4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật tại Khu công nghệ cao.

Điều 33. Trách nhiệm quản lý nhà nước

1. Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghệ cao trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển Khu công nghệ cao.

c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của các Khu công nghệ cao; đánh giá hiệu quả hoạt động của các Khu công nghệ cao và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao:

a) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc.

b) Uỷ quyền cho Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc quyết định các dự án đầu tư nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có Khu công nghệ cao thực hiện việc quản lý hành chính, dân cư, an ninh, trật tự công cộng trong Khu công nghệ cao với sự phối hợp của Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

4. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Thương mại và các Bộ, cơ quan khác có liên quan thực hiện việc quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 34. Ban Quản lý Khu công nghệ cao

Ban Quản lý Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý Khu công nghệ cao có tổ chức và biên chế trực thuộc cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao, được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, có tài khoản cấp một và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu công nghệ cao

1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch:

ưa) Quản lý việc thực hiện quy hoạch chung của Khu công nghệ cao và quy hoạch chi tiết các khu chức năng.

b) Lập kế hoạch phát triển Khu công nghệ cao 5 năm và hàng năm trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao được phê duyệt.

2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư.

b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

c) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo sự uỷ quyền của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao.

d) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghệ cao.

đ) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao.

e) Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao.

3. Quản lý đất đai:

Thực hiện việc quản lý đất đai trong Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

4. Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao phê duyệt.

5. Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong Khu công nghệ cao.

6. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của Khu công nghệ cao.

Điều 36. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu công nghệ cao

1. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu công nghệ cao gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban, văn phòng, các phòng, ban nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp và Công ty phát triển Khu công nghệ cao.

2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao. Các Phó trưởng ban do Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.

3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu công nghệ cao.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Xử lý tranh chấp

Các tranh chấp phát sinh trong Khu công nghệ cao được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Xử lý vi phạm

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong Khu công nghệ cao vi phạm các quy định của pháp luật, quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tuỳ theo mức độ vi phạm.

Điều 39. Các quy định khác

Áp dụng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác đối với các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Khu công nghệ cao không được quy định tại Quy chế này.

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

LUẬT CÔNG NGHỆ CAO CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ TƯ SỐ 21/2008/QH12 NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2008

Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

LUẬT

CÔNG NGHỆ CAO

CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ TƯ

SỐ 21/2008/QH12 NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2008

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật công nghệ cao.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

§iÒu 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động công nghệ cao, chính sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.

§iÒu 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.

§iÒu 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

2. Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao.

3Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.

4. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.

5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.

6. Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế – kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

7. Ươm tạo công nghệ cao  quá trình tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.

8. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.

9. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là cơ sở cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.

10. Nhân lực công nghệ cao là đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

§iÒu 4. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao

1. Huy động các nguồn lực đầu tư, áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động công nghệ cao nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghệ cao trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Đẩy nhanh việc ứng dụng, nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tham gia vào những khâu có giá trị gia tăng cao trong hệ thống cung ứng toàn cầu.

3. Tập trung đầu tư phát triển nhân lực công nghệ cao đạt trình độ khu vực và quốc tế; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước, lực lượng trẻ tài năng trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và các hoạt động công nghệ cao khác.

4. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ cao, đầu tư phát triển công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ phụ trợ cho ngành công nghiệp công nghệ cao.

5. Dành ngân sách nhà nước và áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án về công nghệ cao, nhập khẩu một số công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.

§iÒu 5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển

1. Tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ sau đây:

a) Công nghệ thông tin;

b) Công nghệ sinh học;

c) Công nghệ vật liệu mới;

d) Công nghệ tự động hóa.

2. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, Chính phủ điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực công nghệ cần tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong các lĩnh vực công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, phát huy lợi thế của đất nước, có tính khả thi và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có tác động mạnh và mang lại hiệu quả lớn đối với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;

b) Góp phần hiện đại hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có;

c) Là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế – xã hội cao.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và mục tiêu, lộ trình, giải pháp thực hiện.

§iÒu 6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển

1. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tỷ trọng giá trị gia tăng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;

b) Có tính cạnh tranh cao và hiệu quả kinh tế – xã hội lớn;

c) Có khả năng xuất khẩu hoặc thay thế sản phẩm nhập khẩu;

d) Góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

§iÒu 7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao

1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trên nguyên tắc phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về công nghệ cao; thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.

3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên ngành kỹ thuật công nghệ cao tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến khu vực và thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.

4. Thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực làm chủ và sáng tạo công nghệ cao của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong nước.

§iÒu 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng hoạt động công nghệ cao gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Thực hiện hoạt động công nghệ cao gây hậu quả xấu đến sức khỏe, tính mạng con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hủy hoại môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

3. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về công nghệ cao.

4. Tiết lộ, cung cấp trái pháp luật bí mật về công nghệ cao.

5. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động công nghệ cao.

6. Cản trở trái pháp luật hoạt động công nghệ cao.

CHƯƠNG II

ỨNG DỤNG, NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO

§iÒu 9. Ứng dụng công nghệ cao

1. Nhà nước khuyến khích hoạt động ứng dụng công nghệ cao phù hợp với chính sách của Nhà nước quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ưu đãi, hỗ trợ trong những trường hợp sau đây:

a) Sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm;

b) Sản xuất thử nghiệm sản phẩm;

c) Làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam.

§iÒu 10. Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Được xem xét hỗ trợ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và kinh phí khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

c) Hưởng ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

§iÒu 11. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao

1. Nhà nước khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.

2. Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ưu đãi, hỗ trợ trong những trường hợp sau đây:

a) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao;

b) Nghiên cứu tạo ra công nghệ cao thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;

c) Nghiên cứu sáng tạo công nghệ cao mới.

§iÒu 12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao

1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường;

c) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.

2. Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao được giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu và hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ để nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

b) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu và phát triển về công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

§iÒu 13. Khuyến khích chuyển giao công nghệ cao

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao công nghệ cao phục vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nhà nước dành kinh phí nhập khẩu một số công nghệ cao, máy móc, thiết bị công nghệ cao trong nước chưa tạo ra được để thực hiện dự án quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.

§iÒu 14. Phát triển thị trường công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường công nghệ cao; cung ứng dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá, định giá, giám định công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt động công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ cao.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng, trao đổi thông tin về công nghệ cao; tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao quy mô quốc gia, quốc tế.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao.

CHƯƠNG III

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO

TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ – KỸ THUẬT

§iÒu 15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao

1. Phát triển công nghệ cao trong công nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;

b) Phát triển doanh nghiệp công nghệ cao;

c) Đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp công nghệ cao;

d) Xây dựng công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao.

2. Căn cứ vào Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Luật này, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc lĩnh vực, địa phương mình quản lý.

§iÒu 16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp

1. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

a) Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;

b) Phòng, trừ dịch bệnh;

c) Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;

d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;

đ) Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;

e) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

g) Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

§iÒu 17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao

1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu.

2. Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ưu tiên xét chọn tham gia thực hiện dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

§iÒu 18. Doanh nghiệp công nghệ cao

1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 6 Luật này;

b) Tổng chi bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu;

c) Doanh thu bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 60% trong tổng doanh thu hằng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt 70% trở lên;

d) Số lao động của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động;

đ) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.

2. Doanh nghiệp công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu và phát triển, sản xuất thử nghiệm từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp công nghệ cao.

§iÒu 19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;

b) Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;

c) Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;

d) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.

2. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quang ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

§iÒu 20. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao

1. Tổ chức khoa học và công nghệ, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên được thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;

b) Góp một phần tài sản nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;

c) Các ưu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp công nghệ cao.

3. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

§iÒu 21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao

1. Cơ sở sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có chức năng cung cấp điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cần thiết cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn ươm tạo.

2. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;

c) Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.

§iÒu 22. Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao

1. Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

b) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.

3. Nhà nước đầu tư, tham gia đầu tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng.

 

§iÒu 23. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao

1. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có mục tiêu thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong nước và hình thành, phát triển công nghiệp công nghệ cao.

2. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao tập trung nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ cao trong một số lĩnh vực công nghệ có ý nghĩa then chốt và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của đất nước; thu hút các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, doanh nhân trong nước và ngoài nước tham gia Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

3. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

a) Xây dựng lộ trình, biện pháp ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

b) Lựa chọn đề tài, dự án, đề án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;

c) Phát triển nhân lực công nghệ cao;

d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;

đ) Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.

4. Nguồn tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước dành cho Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Khoản ngân sách này không thuộc loại chi ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ;

b) Kinh phí từ các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;

c) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Việc thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng nội dung, nhiệm vụ, cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Căn cứ vào Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp.

6. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, để đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chính sách, cơ chế đặc biệt đối với Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao vào thời điểm thích hợp.

§iÒu 24. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao

1. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao là đầu tư cho nghiên cứu phát triển công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, được thực hiện bằng hình thức góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận đầu tư.

2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao, thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.

§iÒu 25. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia là tổ chức tài chính nhà nước để đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ tư vấn cho tổ chức, cá nhân hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

2. Nguồn tài chính hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia bao gồm:

a) Vốn điều lệ của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước và được bổ sung từ ngân sách nhà nước trong quá trình hoạt động;

b) Tài trợ, vốn góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia;

d) Các khoản vốn huy động hợp pháp khác.

3. Đối tượng được Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia đầu tư là tổ chức, cá nhân có ý tưởng công nghệ cao và kinh doanh công nghệ cao, có kết quả nghiên cứu sáng tạo về công nghệ cao, có công nghệ cao cần được hoàn thiện; doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia.

CHƯƠNG IV

NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CAO

§iÒu 26. Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao

1. Phát triển nhân lực công nghệ cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia nhằm thực hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đào tạo nhân lực công nghệ cao phải gắn với thực tiễn, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ cao đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực công nghệ cao; sử dụng hiệu quả và đãi ngộ thỏa đáng.

3. Nhân lực công nghệ cao được đào tạo đồng bộ về cơ cấu, trình độ bao gồm nhà khoa học, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật.

4. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân lực công nghệ cao; dành ngân sách, các nguồn lực, áp dụng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật để phát triển nhân lực công nghệ cao.

§iÒu 27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao

1. Ngân sách giáo dục và đào tạo hằng năm phải có kinh phí để chọn cử học sinh, sinh viên có kết quả học tập xuất sắc, giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật để đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài về công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này.

2. Chương trình, dự án, đề tài về ứng dụng và phát triển công nghệ cao sử dụng ngân sách nhà nước được dành kinh phí cho đào tạo nhân lực công nghệ cao phù hợp với mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt.

3. Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao được ưu tiên xét tuyển để nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình đào tạo của Nhà nước.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch và biện pháp thực hiện đào tạo nhân lực công nghệ cao theo chương trình, dự án, đề tài về ứng dụng và phát triển công nghệ cao.

§iÒu 28. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết với tổ chức khác để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao.

2. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu;

b) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ về khoa học, công nghệ và các quỹ khác;

c) Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí phục vụ đào tạo nhân lực công nghệ cao cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

3. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học thực hiện đào tạo nhân lực công nghệ cao được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo.

4. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục xác nhận cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.

§iÒu 29. Thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao

1. Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao, bao gồm:

a) Tạo môi trường làm việc, sống thuận lợi cho hoạt động công nghệ cao;

b) Chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm;

c) Bổ nhiệm vào vị trí then chốt để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước;

d) Ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập cá nhân;

đ) Tạo điều kiện tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về công nghệ cao;

e) Tôn vinh, khen thưởng người có thành tích xuất sắc.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách cụ thể quy định tại khoản 1 Điều này.

CHƯƠNG V

CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO

§iÒu 30. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao gồm khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ sở nghiên cứu, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ cao.

2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, nhiệm vụ phát triển công nghệ cao, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

§iÒu 31. Khu công nghệ cao

1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;

b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;

c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao;

d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;

đ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.

3. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao được quy định như sau:

a) Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có quy mô diện tích thích hợp, địa điểm thuận lợi về giao thông và liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;

c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao;

d) Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao.

§iÒu 32. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;

c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;

d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

đ) Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

3. Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định như sau:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;

c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;

d) Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

§iÒu 33. Biện pháp thúc đẩy đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ cao

1. Trong quy hoạch sử dụng đất đai phải dành đất cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ cao.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất để xây dựng cơ sở nghiên cứu, đào tạo, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở thử nghiệm, trình diễn, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, hạ tầng thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ thống xử lý chất thải trong khu công nghệ cao.

3. Nhà nước hỗ trợ xây dựng hạ tầng thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ thống xử lý chất thải trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4. Ưu đãi khác do Chính phủ quy định theo thẩm quyền.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư vào khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

§iÒu 34. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

§iÒu 35. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

_____________________________________________________________________________

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

Tên văn bản : Luật Công nghệ cao
Loại văn bản : Luật
Số hiệu : 21/2008/QH12
Ngày ban hành : 28/11/2008
Cơ quan ban hành : Quốc hội,
Người ký : Nguyễn Phú Trọng,
Ngày hiệu lực : 01/07/2009
Văn bản liên quan : 0

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.