TT_09_2009_TTLT-BYT-BTC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ DO BỘ Y TẾ – BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

sBỘ Y TẾ – BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 09/2009/TTLT-BYT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2009

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước,

Liên Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm y tế và Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 62/2009/NĐ-CP) như sau:

Chương I

ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và Điều 1 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP

1. Người lao động, người quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế (BHYT) bao gồm:

a) Người lao động, kể cả lao động là người nước ngoài, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau:

– Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư;

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác;

– Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác;

– Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức bao gồm:

– Cán bộ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương và địa phương, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

– Công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; cán bộ, công chức không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

– Cán bộ xã, phường, thị trấn, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội; công chức cấp xã được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân.

3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).

6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

9. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

10. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.

12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

15. Thân nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

16. Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 16 Điều 12 Luật BHYT.

17. Trẻ em dưới 6 tuổi.

18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

21. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.

23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật BHYT bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.

24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

25. Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 2. Mức đóng, giảm mức đóng và xác định số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế của ngân sách nhà nước

1. Mức đóng, phương thức đóng và trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng thực hiện theo quy định tại Điều 13 và 14 Luật BHYT và tại các Điều 3, 4, 5 và 6 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.

2. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 20, 21, 22, 23 và 24 Điều 1 Thông tư này đã thực hiện đóng BHYT 6 tháng một lần hoặc một lần cho cả năm, khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch mức đóng do điều chỉnh mức lương tối thiểu.

3. Giảm mức đóng BHYT theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP:

a) Đối tượng quy định tại khoản 20 và 22 Điều 1 Thông tư này được giảm mức đóng BHYT khi toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà tham gia BHYT.

b) Đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 1 Thông tư này được giảm mức đóng BHYT khi có từ hai thân nhân trở lên tham gia BHYT.

4. Quyết định mức hỗ trợ và xác định số tiền được ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có giảm mức đóng BHYT:

a) Căn cứ khả năng ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn khác, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể quyết định mức hỗ trợ tiền đóng BHYT cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 62/2008/NĐ-CP.

b) Trường hợp người tham gia BHYT được Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT thì số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ được tính theo mức đóng cụ thể của từng người trong hộ gia đình.

Ví dụ: Gia đình Bà A có 3 người thuộc hộ nông nghiệp có mức sống trung bình được nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng; năm 2010 cả 3 người đều tham gia BHYT và đóng theo hộ gia đình với mức đóng là 4,5% lương tối thiểu (giả sử mức lương tối thiểu tại thời điểm này là 650.000 đồng). Số tiền hộ gia đình Bà A phải đóng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà A năm 2010 được xác định như sau:

Tổng số tiền hộ gia đình Bà A phải đóng là 663.390 đồng, gồm:

– Số tiền đóng của người thứ nhất theo mức 4,5% lương tối thiểu:

650.000 đồng x 4,5% x 70% x 12 tháng = 245.700 đồng

– Số tiền đóng của người thứ hai bằng 90% mức đóng của người thứ nhất:

245.700 đồng x 90% = 221.130 đồng

– Số tiền đóng của người thứ ba bằng 80% mức đóng của người thứ nhất:

245.700 đồng x  80% = 196.560 đồng

Tổng số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà A là: 663.390 đồng x 30% : 70%  = 284.310 đồng.

5. Mỗi người chỉ được tham gia BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1 Thông tư này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Phương thức, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng

1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 14, 17 và 18 Điều 1 Thông tư này:

a) Căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành cho đối tượng, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh) tổng hợp gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại khoản 9 Điều này.

b) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong năm và kinh phí đóng BHYT gửi Sở Tài chính để thanh quyết toán theo quy định (theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 1 Thông tư này:

a) Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, người thuộc hộ gia đình cận nghèo đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Bảo hiểm xã hội;

b) Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại khoản 9 Điều này.

3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là nhà trường):

a) Nhà trường thu tiền đóng BHYT của học sinh, sinh viên 6 tháng hoặc một năm một lần nộp cho Bảo hiểm xã hội;

b) Phần kinh phí hỗ trợ mức đóng BHYT từ ngân sách nhà nước thực hiện như sau:

– Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do địa phương quản lý: Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu từ học sinh, sinh viên và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ, gửi cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Sở Tài chính (theo phân cấp ngân sách địa phương) để chuyển kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 9 Điều này;

– Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý: Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu từ học sinh, sinh viên và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 9 Điều này.

4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư này:

a) Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp trực tiếp đóng cho Bảo hiểm xã hội.

b) Đối với người thuộc hộ gia đình có mức sống trung bình:

– Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, đối tượng trực tiếp đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Bảo hiểm xã hội.

– Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng gửi Sở Tài chính để chuyển vào quỹ BHYT theo quy định tại khoản 9 Điều này.

5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 1 Thông tư này:

a) Người lao động có trách nhiệm kê khai danh sách thân nhân của mình gửi người sử dụng lao động để đăng ký mua thẻ BHYT;

b) Hằng tháng, căn cứ danh sách thân nhân của người lao động đã đăng ký, người sử dụng lao động có trách nhiệm trích từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp vào quỹ BHYT cùng với việc nộp BHYT của người lao động.

6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 1 Thông tư này:

Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, đối tượng trực tiếp đóng BHYT cho Bảo hiểm xã hội.

7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 1 Thông tư này:

Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội đóng BHYT cho đối tượng này. Mỗi năm một lần, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp danh sách đối tượng đã được cấp thẻ BHYT và số tiền phải đóng BHYT gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT.

8. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư này:

Hằng tháng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đóng BHYT cho đối tượng này và trích tiền đóng BHYT từ tiền phụ cấp hằng tháng của họ để nộp cùng một lúc vào quỹ BHYT.

9. Đối với cơ quan Tài chính các cấp:

Vào tháng đầu của mỗi quý, căn cứ số tiền đóng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 14, 17, 18 và 25 Điều 1 Thông tư này; số tiền hỗ trợ mức đóng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư này mà có mức sống trung bình để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT do Bảo hiểm xã hội cùng cấp quản lý.

10. Các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý quy định tại các khoản 1, 2 và 16 Điều 1 Thông tư này thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.

Điều 4. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn kinh phí đúng BHYT, hỗ trợ một phần mức đúng BHYT cho các đối tượng sau đõy:

a) Đúng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đúng của đơn vị sử dụng lao động được ngân sách trung ương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;

b) Đúng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư này (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và đối tượng quy định tại các khoản 9, 15, 16, 19 và 25 Điều 1 Thông tư này;

c) Hỗ trợ một phần mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các trường thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.

2. Ngân sách địa phương bảo đảm nguồn kinh phí đúng BHYT, hỗ trợ một phần mức đúng BHYT cho các đối tượng sau đõy:

a) Đúng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đúng của đơn vị sử dụng lao động được ngân sách địa phương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;

b) Đúng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 7, 10, 11, 12, 13, 14, 17 và 18 Điều 1 Thông tư này;

c) Hỗ trợ một phần mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 1 Thông tư này; đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các trường do địa phương quản lý và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư này mà có mức sống trung bình.

Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ đảm bảo nguồn thực hiện chính sách BHYT theo quy định. Mức hỗ trợ cụ thể do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

3. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng lập dự toán ngân sách đúng BHYT, hỗ trợ một phần mức đúng BHYT cho các đối tượng theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể như sau:

a) Ở Trung ương:

– Đơn vị sử dụng lao động được ngân sách trung ương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đúng BHYT của đơn vị sử dụng lao động).

– Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 1 Thông tư này; hỗ trợ mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các trường thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản lý (bao gồm cả các trường thuộc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế).

– Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 9 và 15 Điều 1 Thông tư này.

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Nội vụ lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư này.

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư này.

b) Ở địa phương:

– Đơn vị sử dụng lao động được ngân sách địa phương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đúng BHYT của đơn vị sử dụng lao động).

– Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 10, 11, 13, 14, 17 Điều 1 Thông tư này; hỗ trợ mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 20 và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư này mà có mức sống trung bình.

– Cơ quan Bảo hiểm xã hội lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư này; hỗ trợ mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các trường thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả các trường thuộc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế).

– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tại địa phương. Hội đồng nhân dân từng cấp lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp đú.

– Uỷ ban nhân dân cấp xã lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 7 Điều 1 Thông tư này.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG CỦA NGƯỜI TỰ NGUYỆN THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 5. Đối tượng

1. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT theo quy định tại Điều 51 Luật BHYT và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP bao gồm:

a) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

b) Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành;

c) Học sinh, sinh viên đang theo học tại các nhà trường trừ những người tham gia BHYT theo đối tượng khác;

d) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;

đ) Thân nhân người lao động làm công hưởng lương theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

2. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo địa giới hành chính; các đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này thực hiện theo đơn vị cơ quan, trường học.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng, bảo đảm tính liên tục khi chuyển từ hình thức tự nguyện sang thực hiện theo quy định của Luật BHYT.

Điều 6. Mức đóng và giảm mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng BHYT của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này:

a) Mức đóng 3 tháng từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009:

– Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư này bằng 30.000 đồng/người đối với khu vực thành thị và bằng 25.000 đồng/người đối với khu vực nông thôn và miền núi;

– Đối tượng quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này bằng 80.000 đồng/người đối với khu vực thành thị và bằng 60.000 đồng/người đối với khu vực nông thôn và miền núi.

– Đối tượng là cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ BHYT tự nguyện đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn.

b) Mức đóng hằng tháng đối với đối tượng tiếp tục tự nguyện tham gia BHYT từ ngày 01/01/2010 bằng 4,5% mức lương tối thiểu hiện hành.

2. Việc giảm mức đóng BHYT đối với trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình thực hiện theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 2 Thông tư này.

3. Số tiền đóng BHYT của các đối tượng tự nguyện tham gia BHYT được thống nhất quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng quỹ BHYT tại Luật BHYT và tại các Điều 10, 11, 12 và 13 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư này.

Chương III

MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 7. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Mức hưởng BHYT đối với người tham gia BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT và Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.

2. Mức chi phí của một lần khám bệnh, chữa bệnh không phải thực hiện cùng chi trả quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP  thấp hơn 15% mức lương tối thiểu hiện hành. Khi Nhà nước thay đổi mức lương tối thiểu thì mức chi phí này được điều chỉnh từ ngày áp dụng mức lương tối thiểu mới.

3. Chi phí thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn, dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng được Quỹ BHYT thanh toán theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

4. Quỹ BHYT thanh toán 50% chi phí của thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế nhưng đã được phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là cơ sở y tế) theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư này đối với các trường hợp:

a) Ng­ười bệnh tham gia BHYT liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.

b) Trẻ em dưới 6 tuổi.

c) Các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu Chính phủ quản lý được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí theo quy định nay nghỉ hưu, chuyển ngành đang tham gia BHYT.

Điều 8. Mức hưởng bảo hiểm y tế trong một số trường hợp

1. Phạm vi, đối tượng được hưởng, mức hưởng trong trường hợp khám sàng lọc chẩn đoán sớm một số bệnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật BHYT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh từ bệnh viện tuyến huyện trở lên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 Luật BHYT trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú nhưng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở y tế được thực hiện như sau:

a) Quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về, cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh;

b) Trường hợp người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì mức thanh toán bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển viện thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với quỹ BHYT.

3. Đối với trường hợp tai nạn giao thông:

a) Trường hợp đã xác định được là không vi phạm pháp luật thì quỹ BHYT thanh toán theo quy định;

b) Trường hợp chưa xác định được là có vi phạm pháp luật về giao thông hay không thì người bị tai nạn giao thông tự thanh toán các chi phí điều trị với cơ sở y tế. Khi có xác nhận không vi phạm pháp luật về giao thông của cơ quan có thẩm quyền thì người bệnh mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán theo quy định. Thủ tục thanh toán và thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;

c) Quỹ BHYT không thanh toán đối với trường hợp tai nạn giao thông do vi phạm pháp luật về giao thông và trường hợp người bị tai nạn giao thông nhưng thuộc phạm vi thanh toán theo quy định của pháp luật về tai nạn lao động.

4. Quỹ BHYT không thanh toán chi phí điều trị đối với các trường hợp bị tai nạn lao động thuộc phạm vi thanh toán của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

5. Trường hợp cơ sở y tế do quá tải phải tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ hành chính; khám chữa bệnh trong những ngày nghỉ, ngày lễ thì người có thẻ BHYT được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi BHYT được hưởng như quy định đối với khám bệnh, chữa bệnh trong ngày làm việc. Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện đối với các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thống nhất chỉ đạo thực hiện đối với các cơ sở y tế thuộc địa phương cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị.

Điều 9. Mức thanh toán trong trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật và khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài

1. Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật: được quỹ BHYT thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP. Việc xem xét, xác định tình trạng trái tuyến, vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật và phân hạng bệnh viện, kể cả cơ sở y tế công lập và ngoài công lập để quyết định áp dụng mức thanh toán, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT; đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT nhưng không đủ thủ tục khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 28 Luật BHYT: người bệnh tự thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh với cơ sở y tế, sau đó mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán. Căn cứ dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh được cung cấp, tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và chứng từ hợp lệ, Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh theo chi phí thực tế nhưng mức tối đa không vượt quá mức quy định tại điểm 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài: người bệnh tự thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, sau đó mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán theo chi phí thực tế nhưng mức tối đa không vượt quá mức quy định tại điểm 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thủ tục thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

Điều 10. Mức hưởng đối với người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế

1. Thời điểm được hưởng quyền lợi của người tự nguyện tham gia BHYT kể từ khi đóng BHYT thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 16 Luật BHYT. Đối với người đã tham gia BHYT tự nguyện trước khi Luật BHYT có hiệu lực thì thời gian tham gia BHYT trước đó được tính như trường hợp đóng BHYT liên tục kể từ lần thứ 2 trở đi và được hưởng quyền lợi theo quy định.

2. Phạm vi được hưởng, mức hưởng BHYT, tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và hình thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tự nguyện tham gia BHYT được thực hiện thống nhất như các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT.

Chương IV

TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 11. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến điều trị của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật BHYT.

2. Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với cơ sở y tế ngoài công lập:

a) Có trụ sở và tư cách pháp nhân;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp theo quy định;

d) Có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để bảo đảm yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

đ) Chấp nhận mức giá thanh toán, phương thức thanh toán như đối với cơ sở y tế công lập cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc cùng phân hạng theo quy định của Bộ Y tế.

3. Giao Sở Y tế, căn cứ tình hình cụ thể của địa phương để quy định Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm y tế xã) đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời quy định phạm vi chuyên môn, danh mục thuốc, danh mục dịch vụ kỹ thuật được thực hiện cho trạm y tế xã, bộ phận Y tế cơ quan, trường học trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

4. Đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến điều trị của người bệnh BHYT thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 12. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ sở y tế. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ phạm vi, tính chất chuyên môn, hình thức thanh toán được áp dụng, hai bên thống nhất bổ sung, hoàn chỉnh các điều khoản cụ thể trong hợp đồng. Hằng năm, hai bên tổ chức thanh lý hợp đồng và xem xét, điều chỉnh bổ sung các điều khoản của hợp đồng cho năm tới.

2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Trạm y tế xã và tương đương:

a) Đối với Trạm y tế xã:

– Bảo hiểm xã hội ký hợp đồng với Bệnh viện huyện hoặc Bệnh viện đa khoa khu vực (nơi không có Bệnh viện huyện) hoặc Trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng Bệnh viện huyện để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại Trạm y tế xã.

– Trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được giao, Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho Trạm y tế xã và thanh toán chí phí sử dụng giường bệnh (nếu có), các dịch vụ kỹ thuật do Trạm y tế xã thực hiện trong phạm vi chuyên môn được quy định; đồng thời theo dõi, giám sát và tổng hợp để thanh toán với Bảo hiểm xã hội. Việc lưu người bệnh để theo dõi và điều trị tại Trạm y tế xã thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế nhưng số ngày lưu theo dõi không quá 3 (ba) ngày. Riêng đối với các Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, Giám đốc Sở Y tế căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này quy định việc tổ chức điều trị nội trú tại Trạm y tế xã nhưng số ngày điều trị không quá 5 (năm) ngày. Tổng quỹ để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã không thấp hơn 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo số thẻ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Trạm y tế xã.

– Căn cứ hệ thống tổ chức y tế tại địa phương và Trạm y tế xã đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Sở Y tế, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội chỉ đạo thực hiện ký hợp đồng với Bệnh viện huyện hoặc Bệnh viện đa khoa khu vực hoặc Trung tâm y tế huyện để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Trạm y tế xã.

b) Đối với cơ sở y tế của cơ quan, đơn vị, trường học:

Bảo hiểm xã hội ký hợp đồng trực tiếp với cơ quan, đơn vị quản lý cơ sở y tế. Cơ quan, đơn vị quản lý cơ sở y tế có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao để bảo đảm yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế.

3. Đối với các Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện: thực hiện như đối với các khoa của Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện. Căn cứ quy định về chuyên môn, bảng giá dịch vụ kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt áp dụng tại Phòng khám, Bảo hiểm xã hội và Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện thống nhất trong Hợp đồng về khám bệnh, chữa bệnh tại các Phòng khám đa khoa khu vực.

Điều 13. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì xuất trình thẻ BHYT và một loại giấy tờ tùy thân khác có ảnh.

2. Trẻ em dưới 6 tuổi khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT; trường hợp chưa có thẻ BHYT thì xuất trình giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha (hoặc mẹ) hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để thanh toán với Bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.

3. Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT và phải xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này trước khi ra viện để được hưởng quyền lợi BHYT.

Trường hợp cấp cứu tại cơ sở y tế không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội thì cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ giấy tờ xác nhận tình trạng bệnh lý và các chứng từ hợp lệ về chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán với Bảo hiểm xã hội.

4. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và hồ sơ chuyển viện theo quy định của Bộ Y tế.

5. Trường hợp đến khám lại theo yêu cầu điều trị của cơ sở y tế tuyến trên không qua cơ sở đăng ký ban đầu, thì phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở y tế. Mỗi giấy hẹn chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn. Cơ sở y tế chỉ hẹn người bệnh khám lại theo yêu cầu điều trị khi vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở tuyến dưới.

6. Người có thẻ BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong tình trạng cấp cứu khi đi công tác, khi làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ và ngoài việc phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này còn phải xuất trình giấy công tác hoặc giấy đăng ký tạm trú để được hưởng quyền lợi theo quy định.

Điều 14. Giám định bảo hiểm y tế

1. Bảo hiểm xã hội thực hiện việc giám định BHYT và chịu trách nhiệm về kết quả giám định theo quy định của pháp luật về BHYT.

2. Nội dung giám định BHYT gồm:

a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT:

– Phối hợp với cơ sở y tế kiểm tra các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định;

– Phối hợp với nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh; về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia BHYT và của cơ sở y tế;

– Đề xuất cải cách thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo đảm thuận tiện, giảm phiền hà cho người có thẻ BHYT.

b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh:

– Kiểm tra, đối chiếu ngày nằm viện, các dịch vụ y tế, thuốc và vật tư y tế thực tế được sử dụng cho người bệnh;

– Kiểm tra việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế và dịch vụ kỹ thuật phù hợp với tình trạng bệnh và danh mục theo quy định;

– Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại khoa, phòng điều trị để giám sát, đánh giá chất lượng điều trị đối với người bệnh có thẻ BHYT.

c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:

– Việc lập phiếu thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập theo đúng biểu mẫu quy định;

– Xác định kinh phí được tạm ứng;

– Kiểm tra chi phí đề nghị quyết toán của cơ sở y tế.

3. Việc giám định BHYT được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau khi người bệnh ra viện và bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Kết quả giám định được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở y tế.

4. Cơ sở y tế có trách nhiệm chấp hành kết quả giám định đã được thống nhất giữa Cơ sở y tế và Bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa thống nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết.

5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung, quy trình giám định BHYT tại các cơ sở y tế.

Chương V

THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI  VÀ CƠ SỞ Y TẾ

Điều 15. Thanh toán theo định suất

1. Nguyên tắc chung:

a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh bình quân tính trên mỗi thẻ BHYT theo các nhóm đối tượng (sau đây gọi là suất phí) trong thời gian đăng ký tại cơ sở y tế.

b) Tổng quỹ định suất được thanh toán là số tiền tính theo số thẻ BHYT đăng ký và suất phí đã được xác định.

c) Khi thực hiện thanh toán theo định suất, cơ sở y tế được chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định hàng năm. Cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT và không được thu thêm bất kỳ một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT. Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giám sát, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT.

2. Xác định quỹ định suất:

a) Quỹ định suất giao cho cơ sở y tế là tổng quỹ định suất của 6 nhóm đối tượng quy định như sau:

– Nhóm 1: gồm đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 8 và 12  Điều 1 Thông tư này;

– Nhóm 2: gồm đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 13, 15, 16, 18 và 25 Điều 1 Thông tư này;

– Nhóm 3: gồm đối tượng quy định tại các khoản 14 và 20 Điều 1 Thông tư này;

– Nhóm 4: gồm đối tượng quy định tại khoản 17 Điều 1 Thông tư này;

– Nhóm 5: gồm đối tượng quy định tại khoản 19 và 21 Điều 1 Thông tư này;

– Nhóm 6: gồm đối tượng quy định tại các khoản 22, 23 và 24 Điều 1 Thông tư này.

b) Quỹ định suất của từng nhóm đối tượng được xác định như sau:

Quỹ định suất của nhóm đối tượng

=

Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của nhóm đối tượng năm trước trên địa bàn tỉnh

x

Tổng số thẻ BHYT của nhóm đối tượng đăng ký năm nay

x k

Tổng số thẻ BHYT của nhóm đối tượng trong toàn tỉnh năm trước

– Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của từng nhóm đối tượng năm trước trên địa bàn tỉnh bao gồm: chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đăng ký  khám chữa bệnh ban đầu, chi phí khám bệnh, chữa bệnh tuyến khác và chi phí thanh toán trực tiếp của nhóm đối tượng đó (trừ các khoản chi phí quy định tại điểm c khoản này).

– k: hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các yếu tố liên quan khác của năm sau so với năm trước.

c) Chi phí vận chuyển, chi phí chạy thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể người, phẫu thuật tim, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia và phần chi phí cùng chi trả của người bệnh không tính vào tổng quỹ định suất.

d) Tổng quỹ định suất giao cho các cơ sở y tế thực hiện định suất trong tỉnh không vượt quá tổng quỹ khám, chữa bệnh của các cơ sở này. Trường hợp đặc biệt thì Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét, điều chỉnh nhưng suất phí điều chỉnh không vượt quá mức chi bình quân chung theo nhóm đối tượng trên phạm vi cả nước do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định và thông báo hàng năm.

đ) Hệ số k tạm thời áp dụng là 1,10. Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh hệ số k cho phù hợp trong trường hợp có biến động liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi quyền lợi BHYT. Trong trường hợp đặc biệt, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo liên Bộ để xem xét, giải quyết.

3. Theo dõi, điều chỉnh quỹ định suất:

Định kỳ hàng quý, Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế số thẻ BHYT và tổng quỹ định suất được sử dụng khi có sự thay đổi.

4. Sử dụng quỹ định suất:

a) Quỹ định suất được sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ BHYT cho người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đó, kể cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã, tại các cơ sở y tế khác và thanh toán trực tiếp theo quy định. Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ sở y tế những khoản chi phí phát sinh tại các cơ sở y tế khác.

b) Trường hợp quỹ định suất có kết dư thì cơ sở y tế được sử dụng như nguồn thu của đơn vị sự nghiệp nhưng tối đa không quá 20% quỹ định suất; phần còn lại tính vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh năm sau của đơn vị. Nếu quỹ định suất bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã thì đơn vị được giao ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh tại các Trạm y tế xã có trách nhiệm trích một phần kết dư cho các Trạm y tế xã theo số thẻ đăng ký tại Trạm y tế xã.

c) Trường hợp quỹ định suất thiếu hụt:

– Do nguyên nhân khách quan như tăng tần suất khám bệnh, chữa bệnh, áp dụng kỹ thuật mới có chi phí lớn thì Bảo hiểm xã hội xem xét và thanh toán tối thiểu 60% chi phí vượt quỹ;

– Do nguyên nhân bất khả kháng như dịch bệnh bùng phát, tỷ lệ người mắc bệnh nặng, chi phí lớn quá cao so với dự kiến ban đầu thì Bảo hiểm xã hội tỉnh thống nhất với Sở Y tế xem xét, thanh toán bổ sung cho cơ sở y tế.

Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh không đủ để bổ sung thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.

5. Cơ sở y tế chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các trường hợp có thẻ BHYT không đăng ký ban đầu tại cơ sở đến khám, chữa bệnh; chi phí ngoài định suất quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để thanh toán với Bảo hiểm xã hội.

Điều 16. Thanh toán theo giá dịch vụ

1. Thanh toán theo giá dịch vụ là hình thức thanh toán dựa trên chi phí của các dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc, hóa chất, vật tư y tế đã được sử dụng cho người bệnh tại cơ sở y tế.

2. Thanh toán theo giá dịch vụ được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở y tế chưa áp dụng phương thức thanh toán theo định suất;

b) Người bệnh có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế đó;

c) Một số bệnh, nhóm bệnh hay các dịch vụ không tính vào quỹ định suất của cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

3. Cơ sở thanh toán: chi phí các dịch vụ kỹ thuật y tế được tính theo bảng giá dịch vụ kỹ thuật của cơ sở y tế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về thu viện phí; chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế được tính theo giá mua vào của cơ sở y tế; chi phí về máu, chế phẩm máu được thanh toán theo giá quy định của Bộ Y tế.

4. Xác định quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu:

a) Đối với cơ sở y tế thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú được sử dụng 90% quỹ khám bệnh, chữa bệnh tính trên tổng số thẻ đăng ký tại cơ sở y tế để:

– Chi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế;

– Chi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khác đối với trường hợp người bệnh được chuyển tuyến, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu riêng và chi phí vận chuyển nếu có.

10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại để điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều này.

b) Đối với cơ sở y tế chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú được sử dụng 45% quỹ khám bệnh, chữa bệnh tính trên tổng số thẻ đăng ký tại cơ sở để:

– Chi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở y tế;

– Chi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo yêu cầu riêng tại các cơ sở y tế khác.

5% quỹ khám bệnh, chữa bệnh  để điều chỉnh, bổ sung cho cơ sở theo quy định tại khoản 5 Điều này. 50% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại, Bảo hiểm xã hội dùng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú.

c) Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người có thẻ BHYT tại các cơ sở y tế khác và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.

5. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh vượt quá tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng thì Bảo hiểm xã hội điều chỉnh như sau:

a) Điều chỉnh, bổ sung từ 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú;

b) Điều chỉnh, bổ sung từ 5% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú.

c) Trường hợp đã điều chỉnh, bổ sung mà vẫn thiếu, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm xem xét, đánh giá để thanh toán bổ sung trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương. Nếu quỹ của địa phương không đủ để điều tiết thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.

6. Từ năm 2010, tổng mức thanh toán cho cơ sở y tế (từ tuyến tỉnh trở lên) đối với trường hợp chuyển tuyến điều trị không vượt quá chi phí bình quân thực tế theo phạm vi quyền lợi được hưởng cho một đợt điều trị nội trú và một lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo từng chuyên khoa của các trường hợp được chuyển đến năm trước nhân với số lượt khám bệnh, chữa bệnh trong năm và được điều chỉnh theo hệ số biến động chi phí khám bệnh, chữa bệnh hàng năm là 1,10. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh có biến động lớn do thay đổi chính sách viện phí, cơ cấu bệnh tật, áp dụng các dịch vụ kỹ thuật mới hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm báo cáo liên Bộ để xem xét, điều chỉnh hệ số cho phù hợp.

Điều 17. Thanh toán theo trường hợp bệnh

1. Thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh là hình thức thanh toán trọn gói để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh cho trường hợp bệnh đã được chẩn đoán xác định.

2. Cơ sở phân loại, xác định chẩn đoán cho từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về thống kê, phân loại bệnh tật.

3. Chi phí trọn gói của từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh dựa trên quy định của pháp luật về thu viện phí hiện hành.

4. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện thí điểm thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh.

Điều 18. Tạm ứng và thanh quyết toán

Bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho cơ sở y tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật BHYT và được ghi rõ trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phương thức thanh toán được áp dụng.

Chương VI

THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHI PHÍ  KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGƯỜI THAM GIA BHYT

Điều 19. Thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ đề nghị thanh toán:

a) Giấy đề nghị thanh toán của người bệnh có thẻ BHYT (lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành);

b) Thẻ BHYT (bản sao);

c) Giấy ra viện hoặc hồ sơ bệnh án (bản chính hoặc bản sao);

d) Các chứng từ hợp lệ (đơn thuốc, sổ y bạ, hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan khác);

đ) Trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ quy tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, phải có ý kiến của một cơ sở y tế tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương xác nhận về tình trạng bệnh và hướng điều trị;

e) Trường hợp được cử đi công tác hoặc học tập tại nước ngoài, ngoài các giấy tờ quy tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, phải có quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi công tác hoặc học tập tại nước ngoài;

Trường hợp hồ sơ, chứng từ viết bằng ngôn ngữ nước ngoài, phải dịch sang ngôn ngữ Việt Nam có công chứng.

2. Thời hạn thanh toán:

Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia BHYT khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, thành phố; trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia BHYT khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế của tỉnh khác và khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài, Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thẩm định và thanh toán cho người bệnh.

Chương VII

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 20. Quản lý, sử dụng khoản kinh phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh của học sinh, sinh viên được xác định dựa trên tổng số học sinh, sinh viên của trường tham gia BHYT (kể cả số học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo đối tượng khác) và mức đóng BHYT quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.

2. Căn cứ quỹ khám bệnh, chữa bệnh được xác định tại khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội trích 12% chuyển cho nhà trường để thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên tại trường và tổng hợp số kinh phí này vào quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của tỉnh.

3. Nhà trường có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này để thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên theo quy định tại Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học.

Điều 21. Quản lý, sử dụng khoản kinh phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP

1. Nội dung sử dụng:

a) Mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị y tế cần thiết cho các cơ sở y tế tại địa phương; tập trung ưu tiên cho các Trạm y tế xã và cơ sở y tế thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn.

b) Tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ y tế và cán bộ các ngành liên quan đến thực hiện chính sách BHYT tại địa phương;

c) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, khen thưởng cho tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại địa phương.

2. Căn cứ số kinh phí kết dư hằng năm được sử dụng tại địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.

3. Căn cứ quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển kinh phí cho các đơn vị. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí tại các đơn vị, bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.

4. Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp vào quyết toán chi của quỹ BHYT của tỉnh. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm sau, nếu không sử dụng hết thì chuyển vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT của tỉnh năm sau.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Thực hiện trong giai đoạn chuyển tiếp theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 50 Luật bảo hiểm y tế

1. Đối với các trường hợp tham gia BHYT, kể cả BHYT bắt buộc và tự nguyện trước khi Luật BHYT có hiệu lực:

a) Thẻ BHYT phát hành trước ngày 01/10/2009 có thời hạn sử dụng đến hết ngày 31/12/2009 thì phạm vi quyền lợi được thực hiện theo quy định của Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 và các Thông tư hướng dẫn liên quan.

b) Thẻ BHYT phát hành trước ngày 01/10/2009 có thời hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2009 thì phạm vi quyền lợi được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 63/2005/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn liên quan đến hết ngày 31/12/2009; từ ngày 01/01/2010 thực hiện theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp người tham gia BHYT tự nguyện đã đóng BHYT cho cả năm (trong đó có cả thời gian sau ngày 01/01/2010) theo mức cũ thì không truy thu và thực hiện việc phân bổ, sử dụng quỹ như quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 và các Thông tư hướng dẫn liên quan; trường hợp chưa đóng đủ mức phí BHYT thì đóng BHYT cho thời gian còn lại theo mức đóng quy định từ ngày 01/01/2010.

2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:

a) Đến hết ngày 30/9/2009, các cơ sở y tế chấm dứt việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 15/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 05/02/2008 của Bộ Tài chính-Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện khám, chữa bệnh, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập để chuyển sang thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn.

b) Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi phát sinh từ ngày 01/10/2009 (kể cả chi phí đối với trường hợp trẻ vào viện trước ngày 01/10/2009 nhưng còn đang nằm viện, chưa được cơ sở y tế thanh toán) theo quy định về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

c) Các cơ sở y tế có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán số kinh phí ngân sách nhà nước chi khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi năm 2009 theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội căn cứ dự báo số lượng trẻ em dưới 6 tuổi của địa phương đến ngày 01/10/2009, xác định tổng kinh phí ngân sách nhà nước để đóng BHYT 3 tháng cuối năm 2009 cho trẻ em dưới 6 tuổi theo mức bằng 3% mức lương tối thiểu (58.500 đồng/trẻ), trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Sở Tài chính chuyển kinh phí này vào quỹ BHYT do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.

đ) Quỹ BHYT thanh toán chi phí các thuốc có trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, kể cả các thuốc có dạng dùng thuận tiện, phù hợp với trẻ em như si-rô, bột thơm, cốm…

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn áp dụng đối với các trường hợp trong giai đoạn chuyển tiếp theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 50 Luật BHYT và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP:

a) Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc;

c) Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT-BYT-BTC ngày 6/12/2006 của Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc;

d) Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30/3/2007 của Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện;

đ) Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/12/2007 của Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30/3/2007 của Bộ Y tế-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện;

e) Thông tư liên tịch số 15/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 05/02/2008 của Bộ Tài chính – Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện khám, chữa bệnh; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;

g) Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BYT-BTC ngày 24/9/2008 của Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

Điều 24. Tổ chức thực hiện

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp mới, cấp lại và đổi thẻ BHYT. Thời hạn cấp thẻ tối thiểu là một năm. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, hằng tháng, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lập danh sách số trẻ sinh trong tháng chuyển Bảo hiểm xã hội cấp thẻ BHYT. Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi chưa được cấp thẻ BHYT thì tiếp tục sử dụng thẻ Khám bệnh, chữa bệnh miễn phí còn giá trị sử dụng cho đến khi được cấp thẻ BHYT.

2. Chi phí thực hiện công tác thu BHYT đối với một số đối tượng thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Tiêu chí xác định người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

4. Sở Y tế có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh phổ biến, chỉ đạo cơ sở y tế tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.

b) Chỉ đạo, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo quy định. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, dịch vụ kỹ thuật chưa có trong khung giá dịch vụ y tế do liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính ban hành, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng giá trình UBND tỉnh phê duyệt kịp thời, làm căn cứ thanh toán BHYT.

5. Cơ sở y tế có trách nhiệm:

a) Tổ chức đón tiếp và thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định đối với người bệnh có thẻ BHYT;

b) Cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT;

c) Chỉ định sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật an toàn, hợp lý theo quy định về chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế và có biện pháp để chống lạm dụng dịch vụ, thuốc, dịch truyền hay chỉ định các dịch vụ không cần thiết, không phù hợp với tình trạng bệnh;

d) Tích cực và chủ động ứng dụng công nghệ thông tin quản lý khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Những cơ sở y tế đã có hoặc đang xây dựng phần mềm quản lý thì phối hợp với Bảo hiểm xã hội để thống nhất các chỉ số thống kê theo yêu cầu quản lý khám bệnh, chữa bệnh BHYT; những cơ sở chưa có phần mềm quản lý thì nghiên cứu, ứng dụng phần mềm thống kê do Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai áp dụng, tiến tới thống nhất một chương trình phần mềm quản lý chung;

đ) Có trách nhiệm xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bảng giá dịch vụ kỹ thuật áp dụng tại cơ sở. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, dịch vụ kỹ thuật chưa có trong khung giá dịch vụ y tế do liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính ban hành, cơ sở y tế phải giải trình cơ cấu giá khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng, áp dụng các chương trình quản lý khám bệnh, chữa bệnh, kiểm soát chi phí.

6. Lộ trình áp dụng thanh toán theo định suất:

a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo áp dụng thanh toán theo định suất theo lộ trình phù hợp, đến năm 2011 có ít nhất 30%; đến năm 2013 có ít nhất 60% và đến năm 2015, tất cả cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại địa phương thực hiện phương thức này.

b) Các cơ sở y tế đang áp dụng thí điểm thanh toán theo định suất và các phương thức thanh toán khác theo đề án đã được phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo kế hoạch của đề án. Khi kết thúc đề án, nếu thấy phù hợp, Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh thống nhất chỉ đạo tiếp tục thực hiện trên nguyên tắc có điều chỉnh cho phù hợp với phạm vi quyền lợi được hưởng theo quy định, đồng thời báo cáo liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để chỉ đạo.

7. Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ sở y tế thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

8. Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi đang điều trị tại cơ sở y tế nhưng thẻ  BHYT hết hạn sử dụng thì quỹ BHYT thanh toán toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho đến khi trẻ ra viện.

9. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý quy định tại các khoản 1, 2 và 16 Điều 1 Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG

Phạm Sỹ Danh

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Xuyên

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
– Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
– HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể;
– Công báo, website Chính phủ;
– Website Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
– Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
– Cục Quân y-Bộ QP, Cục Y tế-Bộ CA, Y tế các ngành;
– Các Vụ, Cục, Thanh tra, Bệnh viện, Viện có giường bệnh thuộc Bộ Y tế;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu VT: Bộ Y tế, Bộ Tài chính.

PHỤ LỤC 01

MẪU TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG VÀ KINH PHÍ NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo TTLT số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính)

BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
………………………………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

 

BẢNG TỔNG HỢP

ĐỐI TƯỢNG VÀ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG

BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ……. (ghi cụ thể nhóm đối tượng)

Năm 20…..

Số TT

Quận huyện

Số thẻ BHYT đã phát hành hoặc số người tham gia BHYT trong năm

Số tiền đóng BHYT tính theo mức quy định

(đồng)

Số tiền do người tham gia BHYT đóng

(đồng)

Tổng số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ (đồng)

Số tiền ngân sách đã chuyển

(đồng)

Số tiền ngân sách chưa chuyển

(đồng)

A

B

(1)

(2)

(3)

(4=2-3)

(5)

(6=4-5)

1

             

2

             

             

Toàn tỉnh

           

 

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Phụ trách kế toán

(Ký, ghi rõ họ và tên)

…  ngày…. tháng….năm…..

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 02

MỨC CHI PHÍ BÌNH QUÂN TẠI CÁC TUYẾN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT  ÁP DỤNG THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI BỆNH CÓ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính)

Loại hình

khám, chữa bệnh

Tuyến chuyên môn kỹ thuật

Chi phí bình quân

(đồng)

1. Khám, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng và không xuất trình thẻ BHYT
a) Ngoại trú

(một đợt điều trị)

 

Bệnh viện từ Hạng III trở xuống

55.000

Bệnh viện Hạng II

120.000

Bệnh viện Hạng I, Hạng Đặc biệt

340.000

b) Nội trú

(một đợt điều trị)

Bệnh viện từ Hạng III trở xuống

450.000

Bệnh viện Hạng II

1.200.000

Bệnh viện Hạng I, Hạng Đặc biệt

3.600.000

2. Khám chữa bệnh ở nước ngoài

4.500.000

 

PHỤ LỤC 03

MẪU HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC  ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————-

HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

(Số:             /HĐ KCB – BHYT)              [1]

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT;

Căn cứ Thông tư liên tịch số……../2009/TTLT-BYT-BTC ngày…….tháng 5 năm 2009 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;

Căn cứ Quyết định số……ngày…. của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện [2] ……………………………………………………………….

Căn cứ Quyết định số……..ngày…….tháng…..năm…….của………………về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh…[3]

Căn cứ Quyết định số… ngày ….tháng….năm…….. của ……………… về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh/ huyện [4]………………………………..

Căn cứ Quyết định số……ngày…. của…….. về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí tại (tên cơ sở khám, chữa bệnh) ………………………………………………………..

Hôm nay, ngày…tháng…năm 20…. tại ………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

Bên A: Bảo hiểm xã hội (tỉnh/huyện)……………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………….. ……………………………………………………………………..

Điện thoại:  …………………………………..  Fax:………………………………………………………..

Tài khoản số : ……………………………….  Tại Ngân hàng…………………………………………

Đại diện ông (bà):  ………………………..    Chức vụ: …………………………………………………

Giấy ủy quyền số :…………………………   Ngày……..tháng …….năm………..  [5]

Bên B: (Tên cơ sở KCB/cơ quan ký hợp đồng khám chữa bệnh):……………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại:  …………………………………    Fax:………………………………………………………..

Tài khoản số : ……………………………..    Tại Ngân hàng…………………………………………

Đại diện ông (bà):  ……………………….     Chức vụ: …………………………………………………

Giấy ủy quyền số :………………………..    Ngày……..tháng …….năm ……….. [6]

Sau khi thỏa thuận, Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng khám, chữa bệnh cho người có BHYT theo các điều khoản cụ thể như sau:

Điều 1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh

Bên B cam kết bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cung cấp đầy đủ thuốc, dịch, vật tư y tế, các dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện và phạm vi quyền lợi của người bệnh bảo hiểm y tế cho tổng số ……..người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định hiện hành về khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Bệnh viện và các Trạm y tế xã trong huyện/quận theo Phụ lục kèm theo (theo Mẫu 01)/ hoặc cho người bệnh bảo hiểm y tế được các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến.

Điều 2. Thời hạn hợp đồng

Thời hạn hợp đồng là … tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 20… đến hết ngày 31/12/20… [7]

Điều 3. Phương thức thanh toán, tạm ứng và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT

(Hai bên thống nhất hình thức thanh toán áp dụng tại bệnh viện để hoàn chỉnh theo nguyên tắc và nội dung như sau):

1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:

a) Thanh toán theo định suất được áp dụng đối với đối tượng có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.

b) Thanh toán theo giá dịch vụ hoặc thanh toán theo trường hợp bệnh được áp dụng đối với đối tượng có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và cấp cứu.

2. Tạm ứng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:

Căn cứ vào hình thức thanh toán tại cơ sở, hai bên sẽ thống nhất cụ thể:

– Hằng quý, bên A có trách nhiệm tạm ứng kinh phí cho bên B tối thiểu bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực tế đã được cơ quan bảo hiểm xã hội quyết toán (Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT thì mức tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80% mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của một quý theo hợp đồng đã ký).

3. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:

a) Trong tháng đầu của mỗi quý, bên B có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của quý trước cho bên A.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán chi phí khám chữa bệnh của bên B, bên A có trách nhiệm xem xét và thông báo kết quả quyết toán chi phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả quyết toán, bên A có trách nhiệm hoàn thành việc thanh toán với bên B.

c) Thanh toán chi phí vận chuyển trong trường hợp không sử dụng phương tiện vân chuyển của cơ sở KCB.

4. Tạm ứng và thanh toán với các Trạm y tế xã

Ghi cụ thể:

– Mức thanh toán

– Hình thức chuyển kinh phí cho các Trạm y tế xã

– Đảm bảo cung ứng thuốc, vật tư y tế với Trạm y tế

Điều 4. Quyền và trách nhiệm của bên A

1. Quyền của bên A:

a) Yêu cầu bên B cung cấp hồ sơ bệnh án và các tài liệu liên quan về khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh BHYT để phục vụ công tác giám định BHYT;

b) Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không  đúng quy định hoặc không đúng với nội dung hợp đồng này.

2. Trách nhiệm của bên A:

a) Cung cấp cho bên B danh sách người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu (bằng file điện tử hoặc bản có ký tên đóng dấu) và thông báo kinh phí để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT;

b) Tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh hằng quý cho bên B theo quy định chung và quy định tại Điều 3 của Hợp đồng này;

c) Tổ chức công tác giám định khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm tuân thủ quy chế về hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế khi xem xét hồ sơ bệnh án.

d) Phối hợp với bên B trong việc tiếp nhận, kiểm tra thủ tục hành chính đối với người bệnh BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh. Thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm;

đ) Phối hợp với bên B giải thích, phổ biến, tuyên truyền về chế độ, chính sách BHYT;

e) Tiếp nhận ý kiến phản ánh từ người có thẻ BHYT và cơ sơ khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến quyền lợi của người tham gia BHYT để giải quyết theo thẩm quyền;

g) Thông báo kịp thời với bên B trong trường hợp có thay đổi về chính sách BHYT.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của bên B

1. Quyền của bên B:

a) Yêu cầu bên A cung cấp danh sách, số người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện/tại các Trạm y tế xã; thông báo số kinh phí khám chữa bệnh được sử dụng tại bệnh viện/ tại các Trạm y tế xã;

b) Được bên A tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.

2. Trách nhiệm của bên B:

a) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh đúng phạm vi chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và quy chế chuyên môn với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người bệnh có thẻ BHYT; quản lý thẻ BHYT trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện;

b) Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất xét nghiệm, phim X-quang, vật tư y tế sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh theo danh mục do Bộ Y tế ban hành. Chỉ định sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật hợp lý, an toàn, chống lãng phí hay lạm dụng;

c) Tiếp nhận và chuyển người bệnh trong trường hợp vượt quá phạm vi chuyên môn của bệnh viện theo đúng quy định của Bộ Y tế;

d) Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT theo yêu cầu của bên A và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Bảo đảm điều kiện cần thiết cho bên A thực hiện công tác giám định BHYT; phối hợp với bên A trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế;

e) Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho bên A những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ BHYT; phối hợp với bên A thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm theo quy định;

g) Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế do bên A tạm ứng, thanh toán theo đúng quy định của pháp luật;

h) Thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để thanh quyết toán với bên A;

i) Theo dõi, giám sát KCB và thanh quyết toán chi phí KCB tại các Trạm y tế xã.

k) Thông báo kịp thời với bên A trong trường hợp có thay đổi liên quan đến KCB cho người bệnh BHYT.

Điều 6. Giải quyết tranh chấp

1. Khi có tranh chấp, hai bên thống nhất giải quyết trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, hòa giải. Trong thời gian tranh chấp, hai Bên vẫn phải bảo đảm điều kiện để khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trường hợp hai Bên không hòa giải được sẽ báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 7. Cam kết chung

1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật về khám chữa bệnh BHYT và các điều khoản đã ký trong Hợp đồng; cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT.

2. Trong trường hợp có thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, hai Bên phải thông báo cho nhau trước ba (3) tháng để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và quyền lợi của các bên.

3. Hai bên thống nhất phối hợp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, tạo thuận lợi trong thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.

Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.

 

ĐẠI DIỆN BÊN B

ĐẠI DIỆN BÊN A

 

Ghi chú:

– [1]: số hợp đồng được đánh theo số thứ tự hợp đồng trong một năm, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

– [2]: ghi theo Quyết định hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

– [3]:ghi theo Quyết định thành lập đơn vị hoặc Quyết định phê duyệt phạm vi chuyên môn của đơn vị.

– [4]: ghi theo Quyết định thành lập đơn vị.

– [5, 6]: ghi trong trường hợp hai bên cử đại diện cho giám đốc ký hợp đồng.

– [7]: ghi theo thời hạn do hai bên thống nhất nhưng không quá ba (3) năm.

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH/HUYỆN…

Mẫu 01

DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU TẠI …. (tên cơ sở khám chữa bệnh)

TT

Họ và tên

Tuổi nam

Tuổi nữ

Địa chỉ

Ghi chú

1          
2          
3          
4          
5          
6          
         

 

Ngày…………tháng…………năm…………

(Ký tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

Danh sách theo mẫu này được chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh bằng file điện tử hoặc bản có ký tên đóng dấu của cơ quan BHXH.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

41_2010_SL-LPQT HIỆP ĐỊNH VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ GIỮA VIỆT NAM – ĐẠI HÀN DÂN QUỐC

Người bị kết án phạt tù” là bất cứ người nào đã bị tòa án trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao áp dụng hình phạt trong phạm vi định nghĩa về “hình phạt” quy định tại khoản c Điều này;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO
——-

SAO Y BẢN CHÍNH

Số: 41/2010/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2010

 

Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Xơ-un ngày 29 tháng 5 năm 2009, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2010./.

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi là “các Bên“);

Mong muốn tạo thuận lợi trong hợp tác pháp luật và tái hoà nhập xã hội thành công của người bị kết án phạt tù; và

Xét thấy mục đích này cần đạt được thông qua việc cho phép công dân của một Bên bị tước tự do vì phạm tội hình sự cơ hội được chấp hành hình phạt trên đất nước của mình.

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Trong Hiệp định này:

(a) “Bên chuyển giao” là Bên mà từ đó người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao;

(b) “Bên nhận” là Bên mà người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao đến;

(c) “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc không thời hạn do tòa án tuyên đối với một tội hình sự;

(d) “Người bị kết án phạt tù” là bất cứ người nào đã bị tòa án trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao áp dụng hình phạt trong phạm vi định nghĩa về “hình phạt” quy định tại khoản c Điều này;

e) “Công dân” là người mang quốc tịch của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, các Bên sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.

2. Phù hợp với các quy định trong Hiệp định này, người bị kết án có thể được chuyển giao từ phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao đến phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên nhận để chấp hành hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên đối với người đó.

3. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.

Điều 3. Cơ quan Trung ương

1. Mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan Trung ương để thực hiện các quy định của Hiệp định này.

2. Cơ quan Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Công an hoặc một quan chức được Bộ trưởng ủy quyền. Cơ quan Trung ương của Đại Hàn Dân Quốc là Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc một quan chức được Bộ trưởng ủy quyền. Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan Trung ương của mình, trong trường hợp đó phải thông báo ngay cho Bên kia về sự thay đổi này.

3. Các Bên sẽ liên lạc với nhau qua đường ngoại giao, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc đặc biệt.

Điều 4. Điều kiện chuyển giao

1. Người bị kết án phạt tù chỉ có thể được chuyển giao với các điều kiện sau đây:

(a) Hành động hoặc không hành động đã bị áp dụng hình phạt cũng cấu thành một tội hình sự theo pháp luật của Bên nhận; tuy nhiên, điều kiện này không thể được giải thích để đòi hỏi tội phạm đó phải được quy định như nhau trong pháp luật của hai Bên đối với những vấn đề không ảnh hưởng đến bản chất của tội phạm đó;

(b) Người bị kết án phạt tù phải là công dân của Bên nhận;

(c) Tại thời điểm tiếp nhận yêu cầu chuyển giao, thời gian chấp hành hình phạt của người bị kết án còn ít nhất một năm, hoặc người bị kết án đang chấp hành hình phạt không xác định thời hạn hoặc tù chung thân;

(d) Phán quyết phải là phán quyết cuối cùng và không còn thủ tục tố tụng nào đối với tội phạm đó đang chờ được tiến hành trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao;

(e) Bên chuyển giao và Bên nhận đều đồng ý về việc chuyển giao, và

(f) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người bị kết án; hoặc sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó nếu một Bên thấy cần thiết khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc tinh thần của người bị kết án phạt tù.

2. Trong trường hợp đặc biệt, các Bên có thể đồng ý chuyển giao khi thời gian còn lại mà người bị kết án phải chấp hành hình phạt ít hơn khoảng thời gian quy định tại khoản 1 (c) Điều này.

Điều 5. Xác nhận sự đồng ý

1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng người đưa ra đồng ý với việc chuyển giao quy định tại Điều 4.1 (f) thực hiện điều đó một cách tự nguyện và với nhận thức về các hệ quả kèm theo.

2. Trước khi chuyển giao, Bên chuyển giao sẽ cho phép một quan chức do Bên nhận chỉ định trực tiếp xác minh rằng người bị kết án đồng ý với việc chuyển giao theo Điều 4.1(f) một cách tự nguyện và với nhận thức về các hệ quả kèm theo

Điều 6. Hiệu lực của việc chuyển giao đối với bên chuyển giao

1. Việc cơ quan chức năng của Bên nhận tiếp quản người bị kết án phạt tù sẽ dẫn đến hệ quả đình chỉ việc thi hành hình phạt bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao.

2. Bên chuyển giao sẽ không thi hành hình phạt nếu Bên nhận cho rằng việc thi hành hình phạt đó đã kết thúc.

Điều 7. Thủ tục chuyển giao

1. Các Bên sẽ thông báo cho người bị kết án phạt tù về quyền được chuyển giao theo Hiệp định này.

2. Nếu người bị kết án phạt tù mong muốn được chuyển giao thì có thể để đạt nguyện vọng đó với bất cứ Bên nào, Bên đó sẽ thông báo ngay bằng văn bản cho Bên kia biết nguyện vọng này.

3. Yêu cầu chuyển giao có thể do bất kỳ Bên nào đưa ra. Bên nhận thông báo ngay cho Bên yêu cầu về quyết định có đồng ý với yêu cầu chuyển giao hay không

4. Yêu cầu chuyển giao phải được lập thành văn bản, gồm các thông tin sau đây:

(a) Họ tên, ngày sinh và nơi sinh của người bị kết án phạt tù;

(b) Xác nhận về tình trạng quốc tịch của người bị kết án; và

(c) Nơi ở hiện tại của người bị kết án phạt tù và địa chỉ thường trú của người đó, nếu có.

5. Khi có yêu cầu chuyển giao, Bên chuyển giao, trong phạm vi có thể, sẽ cung cấp bằng văn bản cho Bên nhận các thông tin sau:

(a) Mô tả tình tiết sự kiện làm cơ sở cho việc kết án và tuyên hình phạt;

(b) Một bản sao văn bản pháp luật có liên quan quy định hành động hoặc không hành động đã bị tuyên hình phạt tại Bên chuyển giao cấu thành một tội phạm;

(c) Bản chất và thời hạn của hình phạt, ngày chấm dứt hình phạt, nếu có, thời gian đã chấp hành hình phạt của người bị kết án và bất kỳ sự miễn, giảm hình phạt nào mà người đó có được vì những việc đã làm, do có thái độ cải tạo tốt, do đã bị giam giữ trước khi xét xử hoặc vì lý do khác;

d) Một bản sao giấy chứng nhận hoặc trích lục hồ sơ bản án và hình phạt; và

e) Bản khai thể hiện sự đồng ý đối với việc chuyển giao theo quy định tại Điều 4.1(f).

6. Theo yêu cầu của một Bên, trong phạm vi có thể, Bên kia sẽ cung cấp các thông tin tài liệu hoặc văn bản có liên quan trước khi đưa ra yêu cầu chuyển giao hoặc quyết định có đồng ý với việc chuyển giao hay không. Trong trường hợp này, Bên nhận phải thông báo cho Bên chuyển giao biết Bên đó có ý định điều chỉnh hình phạt theo quy định tại Điều 8.3 hay không.

7. Cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao sẽ bàn giao người bị kết án cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận đúng thời gian và địa điểm trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao đã được hai Bên thỏa thuận.

8. Các Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho người bị kết án mọi hoạt động của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận được tiến hành theo quy định tại khoản trên Điều này.

Điều 8. Tiếp tục thi hành hình phạt

1. Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên đối với người bị kết án tương tự như hình phạt đó được tuyên tại Bên nhận hoặc sẽ chuyển đổi hình phạt theo các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao được điều chỉnh theo pháp luật và thủ tục của Bên nhận, bao gồm cả pháp luật về các điều kiện thi hành hình phạt tù giam giữ hoặc các biện pháp tước tự do khác, cũng như các quy định về giảm thời hạn phạt tù, thời hạn giam giữ hoặc thời hạn áp dụng các biện pháp tước tự do khác do tạm tha, trả tự do có điều kiện, giảm án hoặc bằng hình thức khác.

3. Nếu tính chất hoặc thời hạn của hình phạt không phù hợp với pháp luật của Bên nhận thì Bên đó có thể chuyển đổi hình phạt cho phù hợp với hình phạt quy định đối với tội phạm tương tự theo pháp luật nước mình. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận sẽ phải căn cứ vào các sự kiện của vụ án đã được thể hiện trong các ý kiến, bản luận tội, phán quyết hoặc hình phạt đã được tuyên ở Bên chuyển giao. Hình phạt được chuyển đổi không được nặng hơn so với hình phạt đã được tuyên tại Bên chuyển giao về tính chất và thời hạn. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tước tự do thành hình phạt tiền.

4. Bên nhận điều chỉnh hoặc chấm dứt việc chi hành hình phạt ngay sau khi được thông báo về quyết định ân xá của Bên chuyển giao đối với người bị kết án hoặc về bất kỳ quyết định hay biện pháp nào của Bên chuyển giao dẫn đến việc hủy bỏ hoặc giảm hình phạt.

5. Nếu Bên chuyển giao yêu cầu, Bên nhận sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến việc thi hành hình phạt. Mỗi Bên, vào bất cứ thời gian nào, có thể yêu cầu cung cấp một bản báo cáo riêng về tình hình thi hành một hình phạt cụ thể.

Điều 9. Bảo lưu thẩm quyền xét xử

Bên chuyển giao bảo lưu toàn bộ thẩm quyền xét xử trong việc xem xét lại việc buộc tội và hình phạt do tòa án của Bên đó tuyên.

Điều 10. Quá cảnh người bị kết án

Nếu một Bên có thỏa thuận với một nước, thứ ba về việc chuyển giao người bị kết án phạt tù, Bên kia sẽ hợp tác tạo điều kiện cho việc quá cảnh người bị kết án qua lãnh thổ của nước mình theo thỏa thuận. Bên có dự định thực hiện việc chuyển giao sẽ phải thông báo trước cho Bên kia về việc quá cảnh đó.

Điều 11. Ngôn ngữ và chi phí

1. Văn bản trao đổi giữa các Bên hỗ trợ cho yêu cầu chuyển giao người bị kết án phạt tù phải được chứng thực và kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên chuyển giao hoặc tiếng Anh.

2. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc chuyển giao người bị kết án phạt tù hoặc việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao sẽ do Bên nhận chi trả, trừ chi phí phát sinh riêng đối với Bên chuyển giao trong phạm vi thẩm quyền xét xử của mình. Tuy nhiên, Bên nhận có thể thu lại toàn bộ hoặc một phần chi phí chuyển giao từ người bị kết án phạt tù.

Điều 12. Giải quyết tranh chấp

Tranh chấp phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa các Cơ quan Trung ương. Trường hợp các Cơ quan Trung ương không thể đạt được thỏa thuận, tranh chấp sẽ được các Bên giải quyết thông qua đường ngoại giao.

Điều 13. áp dụng

Hiệp định này được áp dụng đối với việc chuyển giao người bị kết án phạt tù đã bị kết án trước hoặc sau khi Hiệp định có hiệu lực.

Điều 14. Các thỏa thuận khác

Hiệp định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác, cũng như không ngăn cản các Bên trong việc trợ giúp hoặc tiếp tục trợ giúp lẫn nhau theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác.

Điều 15. Điều khoản cuối cùng

1. Hiệp định này phải được phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn sẽ được trao đổi sớm nhất có thể. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30), sau ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn.

2. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này bằng việc gửi thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao vào bất kỳ thời điểm nào. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày thứ một trăm tám mươi (180), sau ngày đưa ra thông báo đó. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định không ảnh hưởng đến các thủ tục chuyển giao đã bắt đầu trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực.

3. Hiệp định này được áp dụng đối với các yêu cầu được gửi sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả trường hợp yêu cầu chuyển giao liên quan đến hành vi phạm tội được thực hiện trước khi Hiệp định có hiệu lực.

ĐỂ LÀM BẰNG, những người có tên dưới đây, được nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.

Làm tại Xơ-un thành hai bản, vào ngày 29 tháng 5 năm 2009 bằng tiếng Việt, tiếng Hàn và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có khác biệt về giải thích, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm căn cứ để đối chiếu./.

 

THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Thượng tướng Nguyễn Văn Hưởng

THAY MẶT
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
THỨ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO VÀ THƯƠNG MẠI

Kwon Jong-Rak

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

TT_10_2008_TTLT-BYT-BTC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO DO BỘ Y TẾ – BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT. Tuỳ theo khả năng ngân sách địa phương và huy động các nguồn khác, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ Y TẾ – BỘ TÀI CHÍNH
———

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 10/2008/TTLT-BYT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO

Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 117/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội;
Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 130% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành (trừ những người thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc, trẻ em dưới sáu tuổi và những người đang được các chương trình, dự án của Nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ tham gia BHYT tự nguyện).

2. Danh sách hộ cận nghèo và người thuộc hộ gia đình cận nghèo được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

II. MỨC ĐÓNG, PHƯƠNG THỨC ĐÓNG, CẤP THẺ BHYT

1. Mức đóng

Mức đóng BHYT hàng tháng đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo bằng 3% mức lương tối thiểu chung, trong đó:

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT. Tuỳ theo khả năng ngân sách địa phương và huy động các nguồn khác, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

b) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo tự đóng phần còn lại.

2. Phương thức đóng

Người thuộc hộ gia đình cận nghèo (trừ những người thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc, trẻ em dưới sáu tuổi và những người đang được các chương trình, dự án của Nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ BHYT tự nguyện) thực hiện đóng BHYT trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Cấp thẻ

a) Cơ quan Bảo hiểm xã hội căn cứ vào danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện thu tiền của các thành viên trong hộ theo quy định tại khoản 1, 2 mục II Thông tư này, đồng thời phát hành thẻ BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

b) Thẻ BHYT có giá trị một năm.

III. QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

Quyền lợi của người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT thực hiện theo quy định tại khoản 1, mục III, Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2007 của liên Bộ Y tế – Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện.

IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU BHYT ĐỐI VỚI NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO

1. Nguồn kinh phí hỗ trợ

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, gồm: Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Cần Thơ.

c) Các địa phương còn lại, bố trí từ ngân sách địa phương.

2. Cấp phát kinh phí hỗ trợ

a) Cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) tổng hợp danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT trên địa bàn cấp huyện đã được cấp thẻ BHYT (lập chi tiết theo từng xã, phường, thị trấn) gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).

b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh tổng hợp danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn cấp tỉnh đã được cấp thẻ BHYT (lập chi tiết theo từng huyện) gửi Sở Tài chính để làm căn cứ chuyển kinh phí hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 mục II  Thông tư này.

c) Căn cứ danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT do cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi đến, trong phạm vi 15 ngày, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển kinh phí cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo hình thức lệnh chi tiền.

3. Phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn thu BHYT

a) Toàn bộ số thu do ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT được chuyển vào Quỹ khám, chữa bệnh BHYT.

b) Toàn bộ số thu do người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT tự đóng được quản lý và sử dụng như hướng dẫn tại điểm a khoản 6 mục I Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Y tế – Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2007 hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách hỗ trợ BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành tại địa phương xác định người thuộc hộ gia đình cận nghèo và tổ chức thực hiện chính sách theo quy định.

c) Sáu tháng, hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (lập theo phụ lục đính kèm Thông tư này).

2. Sở Tài chính

a) Lập dự toán kinh phí hỗ trợ đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

b) Bảo đảm và cấp kịp thời kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo cho Quỹ BHYT theo quy định.

3. Sở Y tế

a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức thực hiện chính sách khám, chữa bệnh BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT trên địa bàn.

b) Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ và khám, chữa bệnh đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo có thẻ BHYT theo quy định của pháp luật.

4. Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh

a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế; triển khai vận động người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT.

b) Hướng dẫn, tổ chức thu tiền của người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT, in ấn, phát hành thẻ BHYT theo quy định.

c) Định kỳ sáu tháng một lần tổng hợp tình hình thu, chi BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế – Bộ Tài chính.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Đối với trường hợp người thuộc hộ gia đình cận nghèo đã tham gia BHYT tự nguyện trước khi Thông tư này có hiệu lực mà thẻ BHYT còn giá trị sử dụng, thì tiếp tục sử dụng thẻ và được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định cho đến khi hết thời hạn sử dụng được ghi trên thẻ.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG

Phạm Sỹ Danh

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Xuyên

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Sở Y tế, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội, Sở Lao động-TB &XH tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo,Website Chính phủ;
– Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
– Lưu: Văn thư Bộ Y tế, Bộ Tài chính.

 

PHỤ LỤC

UBND tỉnh, thành phố

………………………………

BÁO CÁO

THỰC HIỆN BHYT ĐỐI VỚI NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO

Từ …. Tháng … năm ….. đến … tháng … năm….

STT

Quận huyện

Số hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT/Tổng số hộ gia đình cận nghèo hiện có

Số người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT/ Tổng số người cận nghèo hiện có

Số tiền do người cận nghèo đóng

Số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ

Số tiền hỗ trợ từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước

1

           

2

           

3

           

           

TS

           

 

 

…  ngày…. tháng….. năm…..

Chủ tịch

(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

Ghi chú: Số liệu tổng hợp báo cáo quy định tại Thông tư này là số luỹ kế tính  đến kỳ báo cáo.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

52_2005_LPQT VỀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á CÓ HIỆU LỰC VỚI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Nhắc lại sự hợp tác giữa các thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc trong việc hình thành và khai thác mạng lưới Đường bộ Châu Á,

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.6Hiệp định liên Chính phủ về mạng lưới Đường bộ Châu Á có hiệu lực với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 04 tháng 7 năm 2005./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hoàng Anh

HIỆP ĐỊNH

LIÊN CHÍNH PHỦ VỀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á
(Chỉ có giá trị tham khảo)

Các Bên ký kết,

Nhận thức được yêu cầu tăng cường và phát triển vận tải đường bộ quốc tế tại Châu Á và với các khu vực láng giềng,

Nhắc lại sự hợp tác giữa các thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc trong việc hình thành và khai thác mạng lưới Đường bộ Châu Á,

Xét thấy để tăng cường quan hệ và thúc đẩy thương mại quốc tế du lịch giữa các thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc, việc phát triển mạng lưới đường Đường bộ Châu Á là quan trọng để thỏa mãn các yêu cầu của vận tải quốc tế và môi trường, đồng thời lưu tâm đến việc cung cấp vận tải đa phương thức quốc tế một cách có hiệu quả,

Tiếp tục các nỗ lực hợp tác quy hoạch, phát triển và cải thiện vận tải đường bộ quốc tế trong khu vực Châu Á và giữa Châu Á với các khu vực láng giềng,

Đã thống nhất như sau:

Điều 1. Thông qua mạng lưới Đường bộ Châu Á

Các Bên ký kết, dưới đây gọi là các Bên, thông qua mạng lưới đường bộ đã đề xuất, sau đây gọi là “mạng lưới Đường bộ Châu Á” và được nêu tại Phụ lục 1 của Hiệp định này, như một kế hoạch phối hợp phát triển các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế mà các Bên dự kiến sẽ thực hiện trong phạm vi khuôn khổ các chương trình quốc gia.

Điều 2. Xác định mạng lưới Đường bộ Châu Á

Mạng lưới Đường bộ Châu Á được nêu trong Phụ lục I bao gồm các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế trong khu vực Châu Á bao gồm các tuyến nối giữa các tiểu vùng, các tuyến trong các tiểu vùng, các tuyến nối với các tiểu vùng lân cận và các tuyến nằm trong Quốc gia thành viên.

Điều 3. Phát triển mạng lưới Đường bộ Châu Á

Các tuyến của mạng lưới Đường bộ Châu Á cần được xây dựng và nâng cấp phù hợp với việc phân loại và các tiêu chuẩn thiết kế được quy định trong Phụ lục II của Hiệp định này.

Điều 4. Biển báo mạng lưới Đường bộ Châu Á

1. Các tuyến của mạng lưới Đường bộ Châu Á cần có biển báo theo quy định tại Phụ lục III của Hiệp định này.

2. Các biển báo tuyến phù hợp với quy định tại Phụ lục III của Hiệp định này cần được lắp đặt tại tất cả các tuyến của mạng lưới Đường bộ Châu Á trong thời hạn năm (5) năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Quốc gia liên quan theo Điều 6.

Điều 5. Thủ tục ký và trở thành Thành viên của Hiệp định này

1. Hiệp định này sẽ được để ngỏ cho các Quốc gia là thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại Thượng Hải ký từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 4 năm 2004 và sau đó tại Trụ sở của Liên hiệp quốc tại Niu-Ước từ ngày 01 tháng 5 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005.

2. Các Quốc gia có thể trở thành các Bên ký kết của Hiệp định này bằng cách:

(a) Ký khẳng định;

(b) Ký cần thủ tục phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt, tiếp theo đó tiến hành phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt; hoặc

(c) Gia nhập.

3. Việc phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực bằng cách gửi lưu chiểu văn kiện theo mẫu chuẩn cho Tổng thư ký của Liên Hiệp quốc.

Điều 6. Hiệu lực của Hiệp định

1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày mà các Chính phủ của ít nhất tám (8) Quốc gia đã chấp nhận ràng buộc bởi Hiệp định này theo Điều 5 khoản 2.

2. Đối với Quốc gia đã ký khẳng định hoặc gửi lưu chiểu văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập sau ngày mà các điều kiện có hiệu lực của Hiệp định đã được đáp ứng, Hiệp định này sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia đó sau 90 ngày kể từ ký khẳng định hoặc ngày Quốc gia đó gửi lưu chiểu văn kiện nói trên

Điều 7. Nhóm công tác về Đường bộ Châu Á

1. Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á sẽ được Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương thành lập để xem xét việc thực hiện Hiệp định này và các đề xuất sửa đổi. Tất cả các Quốc gia là thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương sẽ là thành viên của Nhóm Công tác.

2. Nhóm Công tác sẽ họp hai năm một lần. Bất kỳ Thành viên nào, cũng có thể bằng thông báo gửi tới ban thư ký, yêu cầu triệu tập một hội nghị đặc biệt của Nhóm Công tác. Ban Thư ký sẽ thông báo tới tất cả các thành viên của Nhóm Công tác về yêu cầu đó và sẽ triệu tập một hội nghị đặc biệt của Nhóm Công tác nếu có không ít hơn một phần ba các Thành viên bày tỏ sự đồng ý với đề nghị trên trong thời gian 4 tháng kể từ ngày có thông báo của ban thư ký.

Điều 8. Thủ tục sửa đổi phần nội dung chính của Hiệp định

1. Nội dung chính của Hiệp định có thể được sửa đổi bằng các thủ tục được quy định tại Điều này.

2. Bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể đề nghị sửa đổi Hiệp định.

3. Nội dung đề nghị sửa đổi sẽ được ban thư ký chuyển đến tất cả các thành viên của Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á ít nhất bốn nhăm ngày (45) trước thời điểm hội nghị Nhóm Công tác để xem xét thông qua đề nghị.

4. Sửa đổi sẽ được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với hai phần ba các thành viên có mặt và bỏ phiếu tán thành. Các sửa đổi đã được thông qua sẽ được ban thư ký thông báo tới Tổng thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng thư ký sẽ gửi đến tất cả các Bên ký kết để chấp thuận.

5. Sửa đổi được thông qua phù hợp với khoản 4 của Điều này sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ khi được hai phần ba các Bên ký kết chấp thuận. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên ký kết trừ các Bên ký kết mà trước thời điểm sửa đổi có hiệu lực tuyên bố rằng họ không chấp thuận sửa đổi đó. Bất kỳ Bên ký kết nào đã tuyên bố không chấp nhận sửa đổi thông qua phù hợp với khoản này, tại bất kỳ thời điểm nào sau đó, có thể gửi văn kiện chấp thuận sửa đổi đó đến Tổng Thư ký của Liên Hiệp quốc. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia này sau 12 tháng kể từ ngày lưu chiểu văn kiện nói trên.

Điều 9. Thủ tục sửa đổi Phụ lục I của Hiệp định

1. Phụ lục I của Hiệp định này có thể được sửa đổi theo thủ tục được quy định tại Điều này.

2. Bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể đề nghị sửa đổi Phụ lục sau khi tham vấn và đạt được sự chấp thuận của các Quốc gia láng giềng trực tiếp liên quan, ngoại trừ sửa đổi liên quan đến hướng tuyến nội địa mà không làm thay đổi đến việc qua lại biên giới quốc tế.

3. Nội dung đề nghị sửa đổi sẽ được ban thư ký chuyển tới tất cả các thành viên của Nhóm Công tác ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi hội nghị Nhóm Công tác họp để xem xét việc thông qua.

4. Sửa đổi sẽ được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với đa số các thành viên có mặt và bỏ phiếu tán thành. Sửa đổi được thông qua sẽ được ban thư ký gửi tới Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng Thư ký sẽ chuyển đến tất cả các Bên ký kết.

5. Sửa đổi được thông qua phù hợp với khoản 4 của Điều này sẽ coi như được chấp thuận nếu trong thời gian sáu (6) tháng kể từ ngày thông báo, không một Bên ký kết nào liên quan trực tiếp thông báo đến Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc về ý kiến phản đối sửa đổi đó.

6. Sửa đổi được chấp thuận phù hợp với khoản 5 của Điều này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên ký kết sau ba tháng kể từ khi hết thời hạn sáu tháng đề cập đến tại khoản 5 của Điều này

7. Những trường hợp sau đây sẽ được xem là các Bên ký kết liên quan trực tiếp:

(a) Trong trường hợp một tuyến Đường bộ Châu Á mới hoặc sửa đổi tuyến hiện hành đi ngang qua nhiều hơn một tiểu vùng, thì bất kỳ Bên ký kết nào có lãnh thổ mà tuyến đó đi qua;

(b) Trong trường hợp một tuyến Đường bộ Châu Á mới hoặc sửa đổi tuyến hiện hành trong phạm vi các tiểu vùng, bao gồm cả các tuyến nối với các tiểu vùng lân cận, và các tuyến nằm trong các Quốc gia thành viên, thì bất kỳ Bên ký kết tiếp giáp với Quốc gia đề nghị mà lãnh thổ của họ có tuyến đó đi qua hoặc tuyến Đường bộ Châu Á đi qua nhiều hơn một tiểu vùng kết nối với tuyến mới hay tuyến mới được sửa đổi đó. Hai Bên ký kết mà trên lãnh thổ của mình có các điểm bến thông ra biển trên tuyến Đường bộ Châu Á đi ngang qua hơn một tiểu vùng hoặc các tuyến được xác định ở trên cũng được coi là tiếp giáp cho mục đích của khoản này.

8. Cho mục đích phản đối theo quy định của khoản 5 Điều này, ban thư ký sẽ thông báo với Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc danh sách các Bên ký kết trực tiếp liên quan đến sửa đổi cùng với nội dung sửa đổi.

Điều 10. Thủ tục sửa đổi các Phụ lục II và III của Hiệp định

1. Các Phụ lục II và III của Hiệp định có thể được sửa đổi theo thủ tục được quy định tại Điều này.

2. Bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể đề nghị sửa đổi.

3. Nội dung của bất kỳ đề nghị sửa đổi, bổ sung nào cũng sẽ được ban thư ký gửi tới tất cả các thành viên của Nhóm Công tác ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi hội nghị Nhóm Công tác họp để xem xét thông qua.

4. Sửa đổi sẽ được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với đa số các thành viên có mặt và bỏ phiếu tán thành. Sửa đổi được thông qua sẽ được ban thư ký chuyển đến Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng Thư ký sẽ gửi đến tất cả các Bên ký kết.

5. Sửa đổi được thông qua theo khoản 4 của Điều này sẽ được chấp thuận nếu trong thời hạn sáu (6) tháng kể từ ngày thông báo, có ít hơn một phần ba các Bên ký kết thông báo với Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc về việc phản đối sửa đổi.

6. Bất kỳ sửa đổi nào được chấp thuận phù hợp với khoản 5 của Điều này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên ký kết sau (3) tháng tính từ khi hết thời hạn sáu (6) tháng đề cập đến tại khoản 5 của Điều này.

Điều 11. Bảo lưu

Bảo lưu sẽ không được áp dụng đối với bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định này, trừ trường hợp được quy định tại Điều 14 khoản 5.

Điều 12. Rút khỏi Hiệp định

Bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể rút khỏi Hiệp định này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản tới Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc. Việc xin rút khỏi sẽ có hiệu lực sau một (1) năm kể từ ngày Tổng Thư ký nhận được thông báo trên.

Điều 13. Tạm ngừng hiệu lực của Hiệp định

Hiệp định này sẽ tạm ngừng hiệu lực nếu số lượng các Bên ký kết ít hơn tám (8) trong thời gian mười (12) tháng liên tục.

Điều 14. Giải quyết tranh chấp

1. Bất kỳ tranh chấp nào giữa hai hoặc nhiều Bên ký kết liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này và khi các Bên ký kết có tranh chấp không thể giải quyết bằng đàm phán hoặc trao đổi thì sẽ được sử dụng phương thức hòa giải nếu một trong các Bên ký kết có tranh chấp yêu cầu như vậy và, giải pháp cuối cùng, là đệ trình lên một hoặc nhiều trung gian hòa giải được các Bên tranh chấp chọn bằng thỏa thuận chung. Nếu các Bên ký kết có tranh chấp không thống nhất được về việc chọn một hoặc các trung gian hòa giải trong vòng ba (3) tháng sau khi có đề nghị trung gian hòa giải, bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể đề nghị Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc chỉ định một trung gian hòa giải duy nhất mà tranh chấp sẽ được đệ trình lên trung gian hòa giải đó.

2. Khuyến nghị của một hoặc các trung gian hòa giải được chỉ định theo khoản 1 của Điều này, về cơ bản thì không ràng buộc hoàn toàn từng chữ, nhưng sẽ trở thành cơ sở cho việc xem xét lại của các Bên tranh chấp.

3. Bằng thỏa thuận, các Bên tranh chấp có thể đồng ý trước là sẽ chấp thuận ràng buộc đối với các khuyến nghị của một hoặc các trung gian hòa giải.

4. Các khoản 1, 2 và 3 của Điều này sẽ không được giải thích là loại trừ các biện pháp giải quyết tranh chấp khác nếu các Bên có tranh chấp đồng ý chọn như vậy.

5. Bất kỳ Quốc gia nào, tại thời điểm ký khẳng định hoặc gửi lưu chiểu văn kiện phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập, có thể gửi bảo lưu nêu rõ Quốc gia đó không bị ràng buộc bởi các quy định của Điều này liên quan đến vấn đề hòa giải. Các Bên ký kết khác sẽ không bị ràng buộc bởi các quy định của Điều này liên quan tới hòa giải trong mối quan hệ với bất kỳ Bên ký kết nào mà đã gửi lưu chiểu bảo lưu đó.

Điều 15. Các giới hạn đối với việc áp dụng Hiệp định này

1. Không điều khoản nào trong Hiệp định này được giải thích là ngăn cản các Bên ký kết tiến hành các hành động phù hợp với các điều khoản của Hiến chương Liên Hiệp quốc và các hành động phù hợp trong các trường hợp cấp thiết đối với một quốc gia, khi mà Quốc gia đó xét thấy cần thiết đối với an ninh quốc gia hay quốc tế của mình.

2. Mỗi Bên ký kết sẽ cố gắng cao nhất trong khả năng có thể về mặt ngân sách và các hình thức cấp tài chính khác và phù hợp với luật pháp và quy định của Bên ký kết đó, để phát triển mạng lưới Đường bộ Châu Á theo quy định của Hiệp định này.

3. Không điều khoản nào của Hiệp định này được giải thích là một Bên ký kết chấp nhận nghĩa vụ cho phép việc vận chuyển người và hàng hóa qua lại lãnh thổ của Bên ký kết đó.

Điều 16. Thông báo tới các Bên ký kết

Ngoài các thông tin được quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và bảo lưu quy định tại Điều 14 của Hiệp định, Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc sẽ thông báo tới các Bên ký kết và các Quốc gia khác được đề cập đến tại Điều 5 những thông tin sau:

(a) ký khẳng định, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt và gia nhập theo Điều 5;

(b) ngày có hiệu lực của Hiệp định theo Điều 6;

(c) ngày có hiệu lực của các sửa đổi đối với Hiệp định theo Điều 8 khoản 5, Điều 9 khoản 6 và Điều 10 khoản 6;

(d) các trường hợp rút khỏi Hiệp định theo Điều 12;

(e) chấm dứt Hiệp định theo Điều 13.

Điều 17. Các Phụ lục của Hiệp định

Các Phụ lục I, II, III của Hiệp định sẽ là một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định.

Điều 18. Ban thư ký của Hiệp định

Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc sẽ hoạt động với tư cách là Ban thư ký của Hiệp định này.

Điều 19. Lưu chiểu Hiệp định tại Tổng thư ký

Bản gốc của Hiệp định này sẽ được lưu chiểu Tổng thư ký của Liên Hiệp quốc, Tổng thư ký sẽ gửi bản sao có xác nhận tới tất cả các Quốc gia được đề cập đến tại Điều 5 của Hiệp định này.

Để làm bằng chứng, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp pháp, đã ký Hiệp định này.

Hiệp định này được để ngỏ cho việc ký vào ngày hai mươi sáu tháng tư năm hai nghìn không trăm linh bốn tại Thượng Hải, Trung Quốc. Hiệp định được làm thành một bản gốc tiếng Trung, tiếng Anh và tiếng Nga, các văn bản bằng ba thứ tiếng có giá trị như nhau./.

PHỤ LỤC 1

MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

1. Mạng lưới Đường bộ Châu Á bao gồm các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế trong khu vực Châu Á và đi ngang qua hơn một tiểu vùng như: Đông và Đông Nam Á; Nam và Tây Nam Á, Đông Nam Á và Bắc và Trung Bắc Á; các tuyến đường bộ trong phạm vi các tiểu vùng nối với các tiểu vùng lân cận, và các tuyến đường bộ nằm trong các Quốc gia thành viên, cung cấp đường đi tới: (a) các thủ đô; (b) các trung tâm nông nghiệp và công nghiệp chính; (c) các cảng sông, cảng biển và sân bay chính; (d) các nhà ga và bến bãi công-tên-nơ chính; và (e) các địa điểm thu hút khách du lịch chính

2. Các số tuyến bắt đầu bằng chữ “AH”, viết tắt của chữ “Đường bộ Châu Á”, tiếp theo đó là một hoặc hai hoặc ba số.

3. Số tuyến đơn từ 1 đến 9 để chỉ các tuyến Đường bộ Châu Á đi qua nhiều hơn một tiểu vùng.

4. Số tuyến bao gồm 2 hoặc 3 số được dùng để chỉ các tuyến nằm trong các tiểu vùng bao gồm cả các tuyến nối với tiểu vùng lân cận và các tuyến đường bộ nằm trong các nước thành viên như được quy định dưới đây:

(a) Các tuyến số từ 10 đến 29 và từ 100 đến 299 nằm trong tiểu vùng Đông Nam Á bao gồm Brunây – Đaruxalam, Cămpuchia, Inđônêxia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Myanmar, Philippin, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

(b) Các tuyến số từ 30 đến 39 và từ 300 đến 399 nằm trong tiểu vùng Đông và Đông Bắc Á bao gồm Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ, Hàn Quốc và Liên Bang Nga (Vùng Viễn đông)

(c) Các tuyến từ 40 đến 59 và 400 – 599 nằm tại tiểu vùng Nam Á bao gồm Bănglađéc, Bhutan, Ấn Độ, Nêpan, Pakistan và Srilanka

(d) Các tuyến từ 60 đến 89 và từ 600 đến 899 nằm tại tiểu vùng Bắc, Trung và Tây Nam Á bao gồm Ápganistan, Ác-Mê-Nia, Azécbaizan, Georgia, Cộng hòa Hồi giáo Iran, Kazắctan, Kygíctan, Liên Bang Nga1, Tajikistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Tuốcmênistăng và Uzơbêkistăng.

DANH SÁCH CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

Các tuyến Đường bộ Châu Á đi qua hơn một tiểu vùng

Số tuyến AH

 
AH-1 Tôkyô – Fukuoka – phà – Pusan – Kyongju – Taegu – Taejon – Seoul – Munsan – Gaesung – Pyongyang – Sinuiju – Dandong – Shenyang – Beijing – Shijiazhuang – Zhengzhou – Xinyang – Wuhan – Changsha – Guangzhou (- Shenzhen) – Nanning – Youyiguan – Huu Nghi – Đồng Đăng – Hà Nội – Vinh – Đông Hà – Huế – Đà Nẵng – Hội An – Nha Trang – Biên Hòa (Vũng Tàu) – thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài – Bavet – Phnom Penh – Poipet – Aranyaprathet – Karin Buri – Hinkong – Bang Pa-In (- Bangkok) – Nakhon Sawan – Tak – Mae Sot – Myawadi – Payagyi (- Yangon) – Meiktila – Mandalay – Tamu – Moreh – Imphal – Kohima – Dimapur – Nagaon – Jorabat – (- Guwahati) – Shillong – Dawki – Tamabil – Sylhet – Katchpur – Dhaka- Jessore – Benapol – Bongaon – Kolkata – Barhi – Kanpur – Agra – New Delhi – Attari – Wahgah – Lahore – Rawalpindi (- Islamabad) – Hassanabdal – Peshawar – Torkham – Kabul – Kandahar – Heart – Islam Qala – Dogharun – Mashhad – Sabzevar – Damghan – Semnan – Tehran – Qazvin – Tabriz – Eyvoghli – Bazargan – Gurbulak – Dogubayazit – Askale – Refahiye – Sivas – Ankara – Gerede – Istanbul – Kapikule – Biên giới Bungari
AH-2 Denpasar – Surabaya – Surakata – Semarang – Cikampek – (- Bandung) – Jakarta (- Merak) – Phà – Singapore – Senai Utara – Seremban – Kuala Lumpur – Butterworth – Bukit Kayu Hitam – Sa Dao – Hat Yai – Bangkok – Bangpain – Nakhon Sawan – Tak – Chiang Rai – Mae Sai – Tachilek – Kyaing Tong – Meiktila – Mandalay – Tamu – Moreh – Imphal – Kohima – Dimapur – Nagaong – Jorabat – (- Guwahati) – Shilong – Dawki – Tamabil – Sylhet – Dhaka – Hatikamrul – Banglabandha – Siliguri – Kakarbhitta – Pathalaiya – Narayanghat – Kohalpur – Mahendranagar – Bramhadev Mandi – Banbasa – Rampur – New Delhi – Attari – Wahgah – Lahore – Multan – Rohri – Quetta – Taftan – Mirajaveh – Zahedan – Kerman- Anar – Yard – Salafchegan – (- Tehran) – Hamadan – Khosravi
AH-3 Ulan – Ude – Kyahta – Altanbulag – Darkhan – Ulaanbaatar – Nalayh – Choir – Saynshand – Zamin – Uud – Erenhot – Beijing – Tanggu. Shanghai – hangzhou – Nanchang – Xiangtan – Guiyang – Kunming – Jinghong (- Daluo – Mongla – Kyaning Tong) – Mohan – Boten – Nateuy – Houayxay – Chiang Khong – Chiang Rai
AH-4 Novosibirsk – Bamaul – Tashanta – Ulaanbaishint – Hovd – Yarantai Urumqi – Kashi – Khunjerab – Hassanabdal – Rawalpindi (- Islamabad) – Lahore – Rohri – Hyderabad – Karachi
AH-5 Shanghai – Nanjing – Xinyang – Xi’an – Lanzhou – Tulfan – Urumqi – Kuitun – Jinghe – Horgoz – Almaty – Kaskelen – Kordai – Georgievka – Bishkek – Kara Balta – Chaldovar – Merke – Symkent – Zhibek Zholy – Chemyavka – Tashkent – Samarkand – Navoi – Bukhara – Alat – Farap – Mary – Tejen – Ashgabat – Serdar – Turkemenbashy – phà – Baku – Alat – Gazi Mammed – Red Bridge – Tbilisi – Mtskheta – Khashuri – Senaki – Poti (- phà tới Bulgaria, Romania, Ukraine) – Batunii (- phà tới Bulgaria, Romania, Ukraine) – Sarpi – Sarp – Trabzon – Samsun – Merzifon – Gerede – Istanbul – Kapikule – Biên giới Bungari
AH-6 Pusan – Kyongju – Kangnung – Kangsong – Wonsan (- Pyongyang) – Sonbong – Khasan – Razdolnoe (- Vladivostok – Nahodka) – Ussuriysk – Pogranichny – Suifenhe – Harbin – Qiqihar – Omsk – Isikul – Karakuga – Petropavlovsk – Chistoe – Petuhovo – Chelyabinsk – Ufa – Samara – Moscow – Krasnoe – Biên giới Belarus
AH-7 Yekaterinburg – Chelyabinsk – Troitsk – Kaerak – Kostanai – Astana – Karaganda – Burubaital – Merke – Chaldovor – Kara Balta – Osh – Andijon – Tashkent – Syrdaria – Khavast – Khujand – Dushanbe – Nizhniy Panj – Shirkhan – Polekhumra – Djbularcj – Kabul – Kandahar – Speenboldak – Chaman – Quetta – Kalat – Karachi
AH-8 Biên giới Phần Lan – Torpynovka – Vyborg – St. Petersburg – Moscow – Tambov – Borysoglebsk – Volgograd – Astrakhan – Hasavjurt – Mahachkala – Kazmalyarskiy – Samur – Sumgayit – Baku – Alat – Bilasuvar – Astara – Rasht – Qaazvin – Tehran – Saveh – Ahavz – Bandar Emam

Các tuyến đường Đường bộ nằm trong các tiểu vùng bao gồm các tuyến nối với tiểu vùng lân cận, và các tuyến Đường bộ Châu Á nằm trong các quốc gia thành viên

Đông Nam Á

AH-11

Vientiane – Ban Lao – Thaknek – Seno – Pakse – Veunkham – Trapeangkreal – Stung Treng – Kratie – Phnom Penh – Sihanouk Ville

AH-12

Nateuy – Oudomxai – Pakmong – Louang Phrabang – Vientiane – Thanaleng – Nong Khai – Udon Thani – Khon Kaen – Nakhon Ratchasima – Hin Kong

AH-13

Nateuy – Oudomxai – Pakmong – Louang Phrabang – Vientiane – Thanaleng – Nong Khai – Udon Thani – Khon Kaen – Nakhon Ratchasima – Hin Kong

AH-14

Hải Phòng – Hà Nội – Việt Trì – Lào Cai – Hekou – Kunming – Ru iii – Muse – Lashio – Mandalay

AH-15

Vinh – Cầu Treo – Keoneua – Ban Lao – Thaknek – Nakhon – Phanom – Udon Thani

AH-16

Đông Hà – Lao Bảo – Densavanh – Seno – Savannakhet – Mukdahan – Khon Kaen – Phitasanulok – Tak

AH-18

Hat Yai – Sungai Kolok – Rantau Panjang – Kota Bahru – Kuantan – Johor Bahru – Johor Bahru Causeway

AH-19

Nakhon Ratchasima – Kabin Bun – Laem Chabang – Chonbuni – Bangkok

AH-25

Banda Aceh – Medan – Dumai – Pekambaru – Jambi – Palembang – Tanjung – Bakahuni – phà – Merak

AH-26

Laoag – Manila – Legazpi – Matnog – phà – Allen – Tacloban (- Ormoc – phà – Surigao – Davao (- Cagayan de Oro) – General Santos Zamboanga
Đông và Đông Nam Á

AH-30

Ussuniysk – Khabarovsk – Svbodnyy – Chita

AH-31

Belogorsk – Blagoveshchensk – Heihe – Harbin – Changchun – Shenyang – Dailan

AH-32

Songbong – Wonjong – Quanhe – Hunchun – Changchun – Arshan – Numrug – Sumber – Choibalsan – Ondorhaan – Nalyh – Ulaanbaatar – Uliastay – Hovd

AH-33

Harbin – Tongjiang

AH-34

Lianyungang – Zhengzhou – Xi’an
Nam Á

AH-41

Biên giới Myanmar – Teknaf – Cox’s Bazar – Chittagong – Katchpur – Dhaka – Hatikamrul – Jessone – Mongla

AH-42

Lanzhou – Xining – Golmud – Lhasa – Zhangmu – Kodari – Knthmandu – Nanayanghat – Pathatlaiya – Birganj – Raxaul – Pipnakothi – Muzaffarpur – Barauni – Barhi

AH-43

Agra – Gwalior – Nagpur – Hyderabad – Bangalore – Krishnagini – Madurai – Dhanushkodi – phà – Tallaininnar – Anuradhapuara Dambulla – Kurunegala (- Kandy) – Colombo – Galle – Matara

AH-44

Dambulla – Trincomalee

AH-45

Kolkata – Kharagpur – Balasore – Bhubaneswar – Visakhapatnam – Vijayawada – Chennai – Krishnagiri – Bangalore

AH-46

Kharagpur – Nagpur – Dhule

AH-47

Gwalior – Dhule – Thane (- Mumbai) – Bangalone

AH-48

Phuentsholing – Biên giới Ấn Độ

AH-51

Peshawar – Dera – Isamail Khan – Quetta
Bắc, Trung và Tây Nam Á

AH-60

Omsk – Cherlak – Pnirtyshskoe – Pavlodar – Semipalatinsk – Georgiveka – Taskesken – Ucharal – Almaty – Kaskelen – Buryibaital

AH-61

Kashi – Turugart – Torougart – Naryn – Bisbkek – Georgievka – Kordai – Merke – Shymkent – Kyzylorda – Aralsk – Karabutak – Aktyubinsk – Ural’sk – Kamenka – Ozinki – Saratov – Voronezh – Kursk – Krupets – Biên giới Ukraine

AH-62

Petropavlovsk – Arkalyk – Zhezkazgan – Kyzylorda – Symkent – Zhibek Zholy – Chemyavka – Tashkent – Syrdaria – Samarkand – Guzar – Termez – Hairantan – Mazar-i-Sharif

AH-63

Samara – Kurlin – Pogodaevo – Ural’sk – Atyrau – Beyneu – Oazis Nukus – Bakhara – Guzar

AH-64

Bamaul – Veseloyarsky – Krasny Aul – Semipalatinsk – Pavlodar – Shiderti – Astana – Kokshetau – Petropavlovsk

AH-65

Kashi – Arkaxatam – Irkeshtam – Sary Tash (- Osh) – Karatnyk – Vakhdat – Dushanbe – Uzun – Termez

AH-66

Biện giới Trung Quốc – Kulma Pass – Khorugh – Kulob – Vakhdat – Dusanbe

AH-67

Kuitun – Baketu – Bakhty – Taskesken – Semipaltainsk –Pavlorda – Shiderti – Kanaganda – Zhezkazgan

AH-68

Jinghe – Alatawshankou – Dostyk – Ucharal

AH-70

Biên giới Ukraine – Doneck – Volgograd – Astrakhan – Kotyaevka – Atyrau – Beyneu – Zhetybai (- Aktau) – Bekdash – Turkmenbashy – Serdar – Gudurolum – Inche Boroun – Gorgan – Sari – Semnan – Damahan – Yazd – Bandar Abbas

AH-71

Dilaram – Zarang – Milak – Zabol – Dashtak

AH-72

Tehran – Qom – Esfahan – Shiraz – Bushehr

AH-75

Tajen – Sarahs – Sarakhs – Mashhad – Nehbandan – Dashtak – Zahedan – Chabahar

AH-76

Polkhumri – Mazar-i-Shnif – Heart

AH-77

Djbulsarcj – Bamiyan – Heart – Tourghondi – Serkhetabat – Mary

AH-78

Ashgabat – Chovdan Pass – Bajgiram – Quchan – Sabzevar – Kerman

AH-81

Larshi – Mtsklieta – Tbilisi – Sadakhlo – Bagratashen – Vanadjor – Ashtarak – Yerevan – Eraskh – Sadarak – Julfa (- Jolfa) – Ordubad – Agrak – Megbri – Aghband – Choradiz – Gazi Mammed – Alat – Baku – phà – Aktau

AH-82

Biên giới Liên bang Nga – Leselidze – Sukhumi – Senaki – Khashuri – Akhaltsikhe (-Vale) – Zhdanov – Bavra – Gumri (- Akurik) – Ashtarak – Yerevan – Eraskh – Goris – Kapan – Meghri – Agarak – Noun Douz – Jolfa – Iveoqlu

AH-83

Kazakh – Uzungala – Paravakar – Yerevan

AH-84

Dogubayazit – Diyarbakir – Gaziantep – Toprakkale

AH-85

Refahiye – Amasya – Merzifon

AH-86

Askale – Bayburt – Trabzon

AH-87

Ankara – Afyon – Usak – Izmir

Lưu ý: Các tuyến nằm trong ngoặc đơn xác định các nhánh của địa điểm được nêu ra ngay trước dấu ngoặc đơn.

Các đoạn gạch chân thể hiện các tuyến đường Châu Á tiềm năng.

Từ “phà” sẽ không bị giải thích là để áp đặt bất kỳ nghĩa vụ nào cho các Bên ký kết.

PHỤ LỤC 2

PHÂN LOẠI VÀ CÁC TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CỦA TUYẾN ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

I. Tổng quan

Việc phân loại Đường bộ Châu Á và các tiêu chuẩn thiết kế quy định các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu cho việc xây dựng, nâng cấp và bảo trì các tuyến Đường bộ Châu Á. Các quốc gia sẽ tiến hành mọi nỗ lực để tuân theo các quy định này cả về việc xây dựng các tuyến mới và hiện đại hóa các tuyến hiện có. Các tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các khu vực có dân cư.

II. Phân loại các tuyến Đường bộ Châu Á

Các tuyến Đường bộ Châu Á được phân loại như được nêu ra trong Bảng 1

Bảng 1. Phân loại Đường bộ Châu Á

Phân loại

Mô tả đường

Loại mặt đường

Cấp cao Đường cao tốc có kiểm soát việc nhập dòng Bê tông hoặc nhựa bê tông xi măng
Cấp I Đường 4 làn hoặc nhiều hơn Bê tông hoặc nhựa bê tông xi măng
Cấp II 2 làn Bê tông hoặc nhựa bê tông xi măng
Cấp III 2 làn Xử lý nhựa đường hai lớp

Đường “Cấp cao” trong việc phân loại là loại đường cao tốc kiểm soát việc nhập dòng. Các đường ôtô kiểm soát việc nhập dòng chỉ có ôtô mới được sử dụng. Việc đi vào đường cao tốc chỉ được phép tại các điểm giao cắt lập thể. Các xe gắn máy, xe đạp và người đi bộ sẽ không được phép đi vào đường cao tốc nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tốc độ cao của ôtô. Đối với đường cao tốc không được thiết kế các nút giao cắt đồng mức và tuyến đường sẽ được bố trí dải phân cách.

Đường “Cấp III” chỉ nên sử dụng khi mà tài chính dành cho xây dựng và/hoặc đất dành cho đường bị hạn chế. Mặt đường cần được nâng cấp lên bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng càng sớm càng tốt trong tương lai. Vì đường Cấp III cũng được xem là tiêu chuẩn tối thiểu mong muốn, do đó cần khuyến khích việc nâng cấp các đoạn đường dưới Cấp III để đạt tiêu chuẩn Cấp III.

III. Tiêu chuẩn thiết kế của các tuyến Đường bộ Châu Á

1. Phân loại địa hình

Phân loại địa hình được nêu ra trong Bảng 2

Bảng 2. Phân loại địa hình

Phân loại địa hình Độ dốc ngang
Đồng bằng (L) 0 đến 10%
Trung du (R) Lớn hơn 10% cho đến 25%
Miền núi (M) Lớn hơn 25% cho đến 60%
Vùng núi khó khăn (S) Lớn hơn 60%

2. Tốc độ thiết kế

Tốc độ thiết kế 120, 100, 80, 60, 40 và 30 km/giờ được áp dụng. Mối quan hệ giữa tốc độ thiết kế, phân loại cấp đường và phân loại địa hình được nêu tại Bảng 3. Tốc độ thiết kế 120 km/giờ sẽ chỉ áp dụng cho loại đường Cấp cao (đường cao tốc có kiểm soát việc nhập dòng), có các giải phân cách và các nút giao thông không đồng mức.

Bảng 3. Tốc độ thiết kế, phân loại đường bộ và phân loại địa hình

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng (L)

120

100

80

60

Trung du (R)

100

80

60

50

Miền núi (M)

80

50

50

40

Vùng núi khó khăn (S)

60

50

40

30

2. Mặt cắt ngang

Các kích thước, như chiều rộng lộ giới, chiều rộng làn xe, chiều rộng lề đường, chiều rộng dải phân cách, độ dốc mặt đường và độ dốc lề đường cho từng loại đường bộ được nêu trong Bảng 4.

Những người đi bộ, xe đạp và xe do động vật kéo cần được tách riêng khỏi luồng giao thông thông suốt bằng cách cung cấp, nếu khả thi, các đường riêng và/hoặc vỉa hè cho các đoạn đường nơi mà giao thông thông suốt bị cản trở vì sự tồn tại của loại hình giao thông này.

Bảng 4. Tiêu chuẩn Thiết kế Đường bộ Châu Á

Cấp đường bộ

Đường cấp cao (4 làn hoặc nhiều hơn)

Cấp I (4 làn hoặc nhiều hơn)

Cấp II (2 làn)

Cấp III (2 làn)

Phân loại địa hình

L

R

M

S

L

R

M

S

L

R

M

S

L

R

M

S

Tốc độ thiết kế (km/h)

120

100

80

60

100

80

50

80

60

50

40

60

50

40

30

Độ rộng (m)

Lộ giới

(50)

(40)

(40)

(30)

Làn

3,50

3,50

3,50

3,00 (3,25)

Lề

3,00

2,50

3,00

2,50

2,50

2,00

1,5 (2,0)

0,75 (1,5)

Dải phân cách

4,00

3,00

3,00

2,50

N/A

N/A

N/A

N/A

Đường cong tối thiểu

520

350

210

115

350

210

80

210

115

80

50

115

80

50

30

Độ dốc mặt đường (%)

2

2

2

2 – 5

Độ dốc lề đường (%)

3 – 6

3 – 6

3 – 6

3 – 6

Loại mặt đường

Bê tông xi măng/nhựa

Bê tông xi măng/nhựa

Bê tông xi măng/nhựa

Xử lý hai lớp

Độ siêu cao (%)

10

10

10

10

Độ dốc dọc tối đa (%)

4

5

6

7

4

5

6

7

4

5

6

7

4

5

6

7

Hoạt tải thiết kế (tối thiểu)

HS20 – 44

HS20 – 44

HS20 – 44

HS20 – 44

Lưu ý: Các con số trong ngoặc đơn là những giá trị mong muốn.

Đường cong nằm tối thiểu sẽ được quyết định trong mối quan hệ với độ siêu cao.

Chiều rộng khuyến nghị của dải phân cách có thể giảm xuống trong khu vực hạn chế bằng loại hàng rào bảo vệ phù hợp.

Các Bên ký kết nên áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia của mình khi xây dựng các công trình như cầu, công trình thoát nước và hầm dọc theo các tuyến Đường bộ Châu Á.

4. Hướng tuyến trên bình đồ

Hướng tuyến trên bình đồ của đường cần thống nhất với việc đo đạc địa hình mà tuyến đi qua. Bán kính cong tối thiểu chỉ áp dụng khi cần thiết và được sử dụng tương thích với đường cong chuyển tiếp. Đường cao phức tạp cần tránh khi có thể. Bán kính của đường cong trên bình đồ được nêu tại Bảng 5 cho từng cấp đường.

Bảng 5. Bán kính tối thiểu của đường cong trên bình đồ (Đơn vị: m)

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng

520 (1000)

350 (600)

210

115

Trung du

350 (600)

210 (350)

115

80

Miền núi

210 (350)

80 (110)

80

50

Vùng núi khó khăn

115 (160)

80 (110)

50

30

Lưu ý: Các giá trị trong dấu ngoặc đơn là các tiêu chuẩn mong muốn.

Khuyến nghị việc áp dụng bán kính cong tối thiểu cần giới hạn trong các trường hợp không thể tránh được và các giá trị lớn hơn 50 đến 100% cần được áp dụng.

Khuyến nghị cần xem xét việc kết hợp khoảng cách, bán kính và độ dốc của các đoạn cong tại các vùng núi và vùng núi khó khăn.

Đường cong chuyển tiếp cần áp dụng để nối với các đường cong có bán kính nhỏ hơn giá trị được nêu tại Bảng 6. Khuyến nghị áp dụng đường cong chuyển tiếp thậm chí trong các trường hợp bán kính lớn gấp đôi các giá trị trong Bảng 6.

Bảng 6. Các bán kính cần phải áp dụng đường cong chuyển tiếp (Đơn vị: m)

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng (L)

2.100

1.500

900

500

Trung du (R)

1.500

900

500

350

Miền núi (M)

900

500

350

250

Vùng núi khó khăn

500

500

250

130

Khuyến nghị áp dụng chiều dài đường cong chuyển tiếp tối thiểu được nêu tại Bảng 7 dưới đây.

Bảng 7. Chiều dài đường cong chuyển tiếp tối thiểu (Đơn vị: m)

Địa hình

Cấp cao

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Đồng bằng (L)

100

85

70

50

Trung du (R)

85

70

50

40

Miền núi (M)

70

50

40

35

Vùng núi khó khăn

50

50

35

25

Độ siêu cao tối đa là 10% cho tất cả các loại địa hình.

5. Mặt cắt dọc

Mặt cắt dọc của bất kỳ đường bộ nào cũng cần phải bằng phẳng trong phạm vi có thể về kinh tế, đó là sự cân bằng đào đắp để xóa bỏ đặc tính nhấp nhô của mặt đất. Trong việc áp dụng độ dốc tối đa, người thiết kế cần phải lưu ý rằng, sau khi xây dựng đến một mức độ nhất định về độ dốc trục đứng, đường bộ không thể được nâng cấp đến một độ dốc ít hơn mà không làm tổn thất toàn bộ đầu tư ban đầu.

Độ dốc dọc tối đa được nêu trong Bảng 8 cần áp dụng cho tất cả các cấp đường.

Bảng 8. Độ dốc dọc tối đa

Loại địa hình

Độ dốc dọc tối đa

Đồng bằng

4%

Trung du

5%

Miền núi

6%

Vùng núi khó khăn

7%

Khuyến nghị cần có làn lên dốc riêng đối với các đoạn leo dốc có nhiều xe tải hạng nặng đi lại nơi mà chiều dài của đoạn dốc lớn hơn các giá trị nêu tại Bảng 9.

Chiều dài tối đa của đoạn dốc quy định cho làn lên dốc được khuyến nghị đối với đường cấp Cao và cấp 1 như được nêu tại Bảng 9.

Bảng 9. Chiều dài tối đa của đoạn dốc khi xây dựng làn đường lên dốc

Loại địa hình

Cấp cao

Cấp I

Đồng bằng

3% – 800m

3% – 900m

4% – 500m

4% – 700m

Trung du

4% – 700m

4% – 800m

5% – 500m

5% – 600m

Miền núi

5% – 500m

5% – 700m

6% – 500m

6% – 500m

Vùng núi khó khăn

6% – 500m

6% – 500m

7% – 400m

7% – 400m

6. Mặt đường

Các làn đường cần được thảm mặt bằng bê tông xi măng hoặc bê tông nhựa. Tuy nhiên, đường Cấp III có thể xử lý nhựa đường hai lớp.

Mặt đường của rất nhiều đoạn đường tại các quốc gia thành viên mạng lưới Đường bộ Châu Á bị hỏng vì không đủ năng lực chịu tải. Do đó hoạt tải thiết kế cho mặt đường cần được quyết định một cách cẩn thận để ngăn ngừa thiệt hại đối với bề mặt đường và giảm chi phí bảo trì.

Tuy nhiên, khi thiết kế mặt đường cần tính đến:

(i) Tải trọng trục;

(ii) Lưu lượng giao thông;

(iii) Chất lượng của vật liệu được sử dụng cho lớp chịu lực và đất nền (vì chất lượng của các vật liệu xây dựng đường không giống nhau giữa các nước, tiêu chuẩn của tải trọng thiết kế mặt đường không nằm trong các tiêu chuẩn của Đường bộ Châu Á).

7. Tải trọng thiết kế

Lưu lượng giao thông xe hạng nặng ngày càng tăng, đặc biệt là vận chuyển công-tên-nơ, đòi hỏi phải có khả năng chịu tải thiết kế phù hợp (tải trọng trục tối đa). Để có thể ngăn ngừa thiệt hại nghiêm trọng đối với cấu trúc đường và cũng để giảm chi phí bảo trì, mạng lưới Đường bộ Châu Á, với tư cách là một mạng lưới đường bộ quốc tế, cần có khả năng chịu tải thiết kế cao.

Hoạt tải thiết kế tối thiểu HS 20-44, đây là tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng cho tải trọng của xe rơ-moóc lớn nhất, do đó nên sử dụng cho việc thiết kế kết cấu các công trình.

8. Tĩnh không đứng

Tĩnh không đứng tối thiểu cần đạt là 4,5m, đó là yêu cầu cho việc qua lại an toàn của các containơ theo Tiêu chuẩn ISO. Tuy nhiên trong các trường hợp không đảm bảo đủ tĩnh không vì chi phí cao cho việc xây dựng lại các kết cấu hiện tại như các cầu thì có thể sử dụng xe rơ moóc cổ gỗng có sàn xe thấp.

9. Môi trường

Đánh giá tác động môi trường theo các tiêu chuẩn quốc gia cần được thực hiện khi chuẩn bị các dự án đường mới. Đồng thời cần phải áp dụng quy định này đối với cả việc khôi phục hoặc nâng cấp lớn các con đường hiện có.

10. An toàn đường bộ

Khi phát triển mạng lưới Đường bộ Châu Á, các Bên ký kết sẽ phải hết sức chú ý đến vấn đề an toàn đường bộ.

PHỤ LỤC 3

PHÂN BIỆT VÀ BIỂN BÁO CỦA MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á

1. Biển báo có hình chữ nhật được sử dụng cho việc phân biệt và ký hiệu các tuyến Đường bộ Châu Á.

2. Biển báo gồm các chữ AH, sau đó là các số Ảrập để chỉ số tuyến.

3. Biển báo có chữ mầu trắng hoặc đen; biển có thể được gắn hoặc kết hợp với các biển báo khác.

4. Kích cỡ sao cho có lái xe khi đang điều khiển xe có thể dễ dàng nhận biết và hiểu được.

5. Biển báo được sử dụng cho việc phân biệt và ký hiệu các tuyến Đường bộ Châu Á không cản trở việc sử dụng biển báo phân biệt các tuyến đường bộ quốc gia.

6. Về nguyên tắc, số tuyến Đường bộ Châu Á sẽ được thống nhất với (hoặc kết hợp với) hệ thống biển báo chỉ đường của các quốc gia thành viên liên quan. Việc đánh số có thể được đưa vào trước hay sau mỗi đường đi vào tuyến hoặc đoạn giao cắt.

7. Trong trường hợp Quốc gia là thành viên của cả Hiệp định Liên Chính phủ về Mạng lưới Đường bộ Châu Á và Hiệp định Châu Âu về Huyết mạch Giao thông Quốc tế, các tuyến sẽ được ký hiệu bằng phương tiện của biển báo tuyến Đường bộ Châu Á hoặc biển báo của đường Châu Âu hoặc cả hai tùy theo quyết định của Quốc gia ký kết.

8. Trong trường hợp tuyến Đường bộ Châu Á thay đổi nối sang tuyến khác hoặc cắt ngang qua tuyến Đường bộ Châu Á khác, khuyến nghị cần chỉ ra số tuyến Đường bộ Châu Á liên quan trước khi nhập vào đường mới hoặc tại chỗ giao cắt.

 


1 Liên Bang Nga nằm tại hai tiểu vùng cho mục đích của việc xác định số tuyến do vị trí địa lý

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

TT_10_2009_TT-BYT HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU VÀ CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ DO BỘ Y TẾ BAN HÀNH

Trung tâm y tế có giường bệnh, bệnh xá Công an tỉnh, bệnh xá các đơn vị quân đội, bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng thuộc y tế bộ, ngành (bao gồm cả tập đoàn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty nhà nước).

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ Y TẾ
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 10/2009/TT-BYT

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU VÀ CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế – Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;

Bộ Y tế hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nh­ư sau:

I. CƠ SỞ ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU

Điều 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã và tương đương

1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn.

2. Trạm y tế, bộ phận y tế của các cơ quan, đơn vị, trường học.

Điều 2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương

1. Trung tâm y tế huyện (có chức năng khám bệnh, chữa bệnh), bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Trung tâm y tế có giường bệnh, bệnh xá Công an tỉnh, bệnh xá các đơn vị quân đội, bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng thuộc y tế bộ, ngành (bao gồm cả tập đoàn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty nhà nước).

3. Trung tâm y tế có giường bệnh, bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng thuộc các học viện, trường học chuyên ngành y.

4. Bệnh viện đa khoa tư nhân hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng.

5. Phòng khám đa khoa khu vực thuộc trung tâm y tế huyện hoặc bệnh viện huyện.

6. Phòng khám đa khoa thuộc các cơ quan, đơn vị, trường học, trung tâm y tế bộ, ngành.

7. Phòng khám đa khoa tư nhân.

Điều 3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương

1. Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Bệnh viện đa khoa khu vực thuộc Sở Y tế.

3. Bệnh viện chuyên khoa thuộc Sở Y tế có khoa khám bệnh với chức năng khám bệnh đa khoa.

4. Bệnh viện đa khoa hạng II thuộc các học viện, trường học chuyên ngành y.

5. Bệnh viện đa khoa tư nhân hạng II.

6. Bệnh viện đa khoa hạng II của các bộ, ngành.

7.Phòng khám của Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố.

Điều 4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương

1. Bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế.

2. Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có khoa khám bệnh với chức năng khám bệnh đa khoa.

3. Bệnh viện đa khoa hạng I thuộc các học viện, trường đào tạo chuyên ngành y.

4. Bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc cỏc bộ, ngành.

5. Bệnh viện đa khoa tư nhân hạng I.

6. Bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện C Đà Nẵng trực thuộc Bộ Y tế.

Điều 5. Điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường về nội khoa, ngoại khoa và xử trí cấp cứu ban đầu trong phạm vi chuyên môn được quy định.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 2 của Thông tư này có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường về nội khoa, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai- mũi-họng, răng-hàm-mặt và xử trí cấp cứu ban đầu.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 3 Điều 3, khoản 2 Điều 4 của Thông tư này có khoa khám bệnh với chức năng khám bệnh đa khoa (do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định).

II. ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 6. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện và tương đương

1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Thông tư này.

2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa phương đó tương đương với tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi trên thẻ bảo hiểm y tế của người đó.

Điều 7. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tuyến trung ương

1. Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này trong các trường hợp sau:

a) Người thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Thông tư này hoặc các cơ sở đó không đáp ứng được việc khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Người thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 của Thông tư này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở đó theo quy định của Giám đốc Sở Y tế.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng được quản lý, bảo vệ sức khoẻ theo Hướng dẫn số 52 HD/BTCTW ngày 02/12/2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương được lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện Hữu Nghị, bÖnh viÖn Thống Nhất hoặc bệnh viện C Đà Nẵng.

3. Đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại phòng khám của Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố.

4. Người có công với cách mạng, người từ 85 tuổi trở lên được lựa chọn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 của Thông tư này.

5. Trẻ em dưới 6 tuổi được lựa chọn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện đa khoa, bệnh viện nhi tỉnh, thành phố.

III. CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 8. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh tùy theo mức độ bệnh tật, phù hợp với phạm vi chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Trường hợp các dịch vụ kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được phê duyệt nhưng vì lý do khách quan không thể thực hiện được thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó được phép chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác có khả năng thực hiện kỹ thuật đó để điều trị.

3. Trường hợp người bệnh đã được cấp cứu, điều trị mà vẫn phải tiếp tục theo dõi, điều trị nhưng vượt quá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (tình trạng quá tải) thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác có khả năng cấp cứu, điều trị người bệnh đó.

4. Trường hợp người bệnh đã được cấp cứu, điều trị đến giai đoạn ổn định nếu cần điều trị, theo dõi, chăm sóc tiếp thì chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nơi chuyển bệnh nhân đến hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác nếu cơ sở đó đồng ý tiếp nhận và điều trị.

5. Trường hợp chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn giáp ranh do Giám đốc Sở Y tế quy định.

Điều 9. Thủ tục chuyển tuyến

1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thủ tục chuyển tuyến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Trường hợp chuyển tuyến theo yêu cầu của người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:

a) Xác định các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu quy định tại khoản 2 Điều 1; khoản 6, 7 Điều 2 và khoản 3 Điều 3 của Thông tư này;

b) Lập danh sách cơ sở đủ điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên địa bàn tỉnh, thành phố làm cơ sở để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

c) Quy định việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi tỉnh, thành phố;

d) Thống nhất và quy định việc chuyển tuyến đối với một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở địa bàn giáp ranh trong tỉnh và giữa các tỉnh bảo đảm phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật, khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, thuận lợi cho người bệnh và phù hợp với việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.

2. Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành và quy định việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố đối với người bệnh bảo hiểm y tế.

3.Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quy định các đối tượng, số lượng người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Thông tư này để bảo đảm chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, tránh quá tải.

Điều 11. Trách nhiệm của Y tế các bộ, ngành

1. Cục Quân y – Bộ Quốc phòng, Cục Y tế – Bộ Công an chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đăng ký với Sở Y tế địa phương.

2. Y tế các bộ, ngành khác:

a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng chuyên môn của cơ sở, đăng ký với Sở Y tế tỉnh, thành phố để được xác định đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

b) Phối hợp với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trong việc hướng dẫn triển khai thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.

Điều 12. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo danh sách Sở Y tế đã phê duyệt.

2. Hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký hoặc thay đổi nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố bảo đảm số lượng người đăng ký tại mỗi cơ sở phù hợp khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

1. Để tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế và tiết kiệm chi phí khi đổi thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở ghi trên thẻ bảo hiểm y tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở đó cho đến hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ.

2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế hoặc đổi thẻ bảo hiểm y tế từ 01/10/2009 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Xuyên

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

97_2005_LPQT TUYÊN BỐ CHUNG GIỮA VIỆT NAM – CĂM-PU-CHIA

Nhận lời mời của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phan Văn Khải, Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia Xăm-đéc Hun Sen đã sang thăm chính thức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 10 năm 2005.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO

******

Số: 97/2005/LPQT

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005

Tuyên bố chung Việt Nam – Căm-pu-chia có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2005./.

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP 
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hoàng Anh

 

TUYÊN BỐ CHUNG

VIỆT NAM – CĂM-PU-CHIA (Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005)

1. Nhận lời mời của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phan Văn Khải, Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia Xăm-đéc Hun Sen đã sang thăm chính thức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 10 năm 2005.

2. Trong thời gian ở thăm Việt Nam, Thủ tướng Hun Sen và các vị cùng đi đã vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và thăm một số cơ sở kinh tế, văn hóa ở thủ đô Hà Nội. Thủ tướng Hun Sen đã đến chào Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nông Đức Mạnh và Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nguyễn Văn An. Nhân dịp này, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã trân trọng nhắc lại lời mời Quốc vương Căm-pu-chia Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni sang thăm chính thức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thủ tướng Hun Sen đã chân thành cảm ơn các vị Lãnh đạo Việt Nam và hứa sẽ chuyển lời mời tới Quốc vương Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni.

3. Đoàn đại biểu Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Thủ tướng Phan Văn Khải dẫn đầu đã hội đàm chính thức với Đoàn đại biểu Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia do Thủ tướng Hun Sen dẫn đầu trong bầu không khí hữu nghị, hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.

Hai bên đã thông báo cho nhau về tình hình mỗi nước, đánh giá tình hình quan hệ láng giềng hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thời gian qua và tập trung thảo luận những biện pháp cụ thể và thiết thực nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thời gian tới. Hai bên cũng đã trao đổi ý kiến về các vấn đề quốc tế và khu vực mà hai bên cùng quan tâm.

4. Phía Việt Nam hoan nghênh và chúc mừng những thành tựu quan trọng mà nhân dân Căm-pu-chia dưới sự trị vì của Quốc vương Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Xi-ha-mô-ni và sự lãnh đạo của Thượng viện, Quốc hội và Chính phủ Hoàng gia do Thủ tướng Hun Sen đứng đầu, đã giành được trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tình hình chính trị xã hội ngày càng ổn định, kinh tế từng bước phát triển, vai trò và vị thế của Căm-pu-chia không ngừng được nâng cao ở khu vực và trên trường quốc tế.

Phía Việt Nam đánh giá cao ý nghĩa đặc biệt của chuyến thăm Việt Nam lần này của Thủ tướng Hun Sen cũng như vai trò quan trọng, những nỗ lực và đóng góp tích cực của Thủ tướng Hun Sen vào việc củng cố và phát triển quan hệ hợp tác mọi mặt giữa hai nước. Nhân dịp này, phía Việt Nam nhắc lại lòng biết ơn chân thành đối với những tình cảm tốt đẹp và sự giúp đỡ quý báu của Hoàng gia, các vị lãnh đạo và nhân dân Căm-pu-chia đã giành cho nhân dân Việt Nam trong công cuộc giải phóng đất nước trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay.

Phias1 Việt Nam khẳng định lại chính sách nhất quán của Việt Nam là không ngừng củng cố và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với Căm-pu-chia và chân thành chúc nhân dân Căm-pu-chia tiếp tục giành được nhiều thành tựu mới to lớn hơn nữa trong công cuộc xây dựng một nước Căm-pu-chia hòa bình, độc lập, trung lập, phồn vinh, có quan hệ hữu nghị với các nước, nhất là các nước láng giềng.

5. Phía Căm-pu-chia bày tỏ sự khâm phục trước những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử mà nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được sau gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới và bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với Chính phủ và nhân dân Việt Nam về sự giúp đỡ chí tình đã dành cho Chính phủ và nhân dân Căm-pu-chia trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thoát khỏi chế độ diệt chủng cũng như sự ủng hộ đối với Chính phủ liên hiệp giữa Đảng Nhân dân Căm-pu-chia (CPP) và Đảng Mặt trận Đoàn kết Dân tộc vì một nước Căm-pu-chia độc lập, trung lập, hòa bình và thống nhất (FUNCINPEC) trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội hiện nay của Căm-pu-chia.

6. Hai bên bày tỏ sự hài lòng trước những bước phát triển tốt đẹp của quan hệ hai nước phát triển tốt đẹp của quan hệ hai nước trong thời gian qua, đồng thời bày tỏ quan tâm đưa mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thế kỷ 21 lên tầm cao mới theo phương châm mà Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nông Đức Mạnh và Quốc vương Căm-pu-chia Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Ba-rôm-niết Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni đã thỏa thuận tháng 3 năm 2005 là “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”.

7. Hai bên đánh giá cao việc ký kết văn kiện hợp tác trên nhiều lĩnh vực trong chuyến thăm này, coi đây là biểu hiện trong sáng của mối quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước ngày càng phát triển. Hai bên bày tỏ hài lòng về việc ký kết Hiệp ước bổ sung Hiệp ước Hoạch định Biên giới giữa hai nước ký tháng 12 năm 1985, coi đây là sự kiện quan trọng, làm cơ sở pháp lý để hai nước cùng nhau xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị giữa hai nước và bày tỏ quyết tâm chỉ đạo các nhà chức trách hữu quan của hai nước hoàn thành phân giới cắm mốc trên bộ trước cuối tháng 12 năm 2008 phù hợp với những Hiệp ước nêu trên.

Trong khi chờ đợi hoàn thành công tác phân giới cắm mốc, hai bên tiếp tục thực hiện Thông cáo báo chí giữa hai Thủ tướng ngày 17 tháng 01 năm 1995 liên quan đến việc quản lý vùng biên giới.

8. Hai bên thỏa thuận tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện dựa theo các cơ chế hợp tác đã được hình thành giữa hai nước như Hội nghị ba Thủ tướng Căm-pu-chia – Lào – Việt Nam về Tam giác phát triển, Ủy ban ban hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật Việt Nam – Căm-pu-chia và Hội nghị Hợp tác phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam – Căm-pu-chia. Trên tinh thần đó, hai bên hoan nghênh kết quả tốt đẹp của Hội nghị Hợp tác phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam – Căm-pu-chia lần thứ hai vừa được tổ chức tại Xiêm Riệp (Căm-pu-chia) ngày 28-29 tháng 9 năm 2005.

9. Hai bên đánh giá cao những nỗ lực của cả hai bên trong việc thúc đẩy hợp tác trên mọi lĩnh vực. Phía Việt Nam khẳng định sẽ tiếp tục hợp tác với Căm-pu-chia trong việc: đào tạo cán bộ kỹ thuật các lĩnh vực mà Căm-pu-chia có nhu cầu, bán điện cho Căm-pu-chia, xây dựng cầu, đường…

để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai bên tương xứng với tiềm năng và quan hệ chính trị, hai bên thỏa thuận sớm đưa ra chính sách ưu đãi thuế quan cho hàng hóa xuất xứ từ mỗi nước, áp dụng cơ chế ưu tiên đặc biệt cho các khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Căm-pu-chia, đẩy mạnh việc đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan, kiểm định hàng hóa của nhau, nâng cấp hạ tầng cơ sở, thuận lợi hóa vận tải đường bộ và đường thủy, chống buôn lậu và tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại.

Hai bên thỏa thuận thúc đẩy sự hợp tác thiết thực trên nhiều lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, y tế, du lịch…

10. Phí Việt Nam cảm ơn và đánh giá cao việc Căm-pu-chia đã phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm hài cốt quân nhân tình nguyện Việt Nam hy sinh trên đất Căm-pu-chia. Phía Căm-pu-chia coi đây là nghĩa vụ của mình và sẵn sàng hợp tác với Việt Nam trong vấn đề này. Hai bên thỏa thuận sẽ tiếp tục thúc đẩy hợp tác an ninh quốc phòng trong thời gian tới, đặc biệt trên các lĩnh vực phòng chống ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ em, chống tội phạm qua biên giới, hợp tác giáo dục đào tạo chuyên ngành an ninh, quốc phòng.

11. Hai bên nhất trí tiếp tục hợp tác cùng Cơ quan cao ủy Liên hiệp quốc về người tị nạn (UNHCR) nghiêm chỉnh thực hiện Thỏa thuận ba bên ký tháng 01 năm 2005 trong việc giải quyết vấn đề người dân tộc thiểu số Tây Nguyên vượt biên trái phép sang Căm-pu-chia.

12. Phía Căm-pu-chia khẳng định lại kiên quyết không cho bất cứ ai sử dụng lãnh thổ của mình để chống Việt Nam.

13. Hai bên thỏa thuận tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho kiều dân của nhau làm ăn và sinh sống bình thường ở mỗi nước như các ngoại kiều khác, góp phần củng cố và tăng cường quan hệ láng giềng hữu nghị và hợp tác giữa hai nước.

14. Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhằm thúc đẩy việc triển khai Quy hoạch tổng thể Tam giác phát triển Căm-pu-chia – Lào – Việt Nam theo thỏa thuận giữa ba Thủ tướng tại Viêng Chăn tháng 11 năm 2004, đồng thời khẳng định sẽ tiếp tục phối hợp giữa hai nước trong các cơ chế hợp tác khu vực và tiểu vùng như Hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), Ủy hội Mê Công, Hợp tác hành lang Đông – Tây(WEC), chương trình hợp tác kinh tế ba dòng sông Ayeyawady -Chao Phraya – Mekong (ACMECS), Hợp tác bốn nước Căm-pu-chia – Lào – Việt Nam (CLMV) và các cơ chế hợp tác khác mà hai bên cùng tham gia.

Hai bên nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa các nước ven dòng sông Mê Công nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của các nước liên quan, nhất là các nước ở hạ lưu sông Mê Công. Hai bên sẽ tích cực góp phần thực hiện các dự án nâng cấp xây dựng đường bộ và đường sắt Xuyên Á.

15. Hai bên ghi nhận về những chuyển biến tích cực trong các cơ chế hợp tác khu vực và quốc tế gần đây như ASEAN, ASEM và nhất trí sẽ cùng phối hợp để góp phần vào thành công chung của các Hội nghị cấp cao Đông Á (AES) lần thứ nhất tổ chức tại Ma-lai-xi-a tháng 12 năm 2005. Hai bên cũng đánh giá cao và nhất trí sẽ tiếp tục phối hợp và hợp tác chặt chẽ tại các diễn đàn quốc tế và khu vực như Liên Hợp quốc, ASEAN, ASEM, NAM…

16. Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia Hun Sen bày tỏ sử cảm ơn chân thành đối với sự đón tiếp trọng thị, chân tình và thắm tình hữu nghị anh em mà Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã giành cho Thủ tướng và đoàn đại biểu Chính phủ Hoàng gia Căm-pu-chia trong chuyến thăm này, thể hiện sinh động tình hữu nghị, đoàn kết gắn bó và tin cậy lẫn nhau giữa hai nước và hai dân tộc Việt Nam và Căm-pu-chia. Nhân dịp này, Thủ tướng Hun Sen đã trân trọng mời Thủ tướng Phan Văn Khải sang thăm chính thức Vương quốc Căm-pu-chia. Thủ tướng Phan Văn Khải đã chân thành cảm ơn và vui vẻ nhận lời.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
HOÀNG GIA CĂM-PU-CHIA
THỦ TƯỚNG

Hun Sen

THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

50_2007_SL-LPQT VỀ VIỆC NHẬN TRỞ LẠI CÔNG DÂN DO CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC NA UY BAN HÀNH.

Nhận thức nhu cầu đấu tranh chống di cư bất hợp pháp và để tạo thuận lợi cho việc nhận trở lại, trên cơ sở có đi có lại, những người nhập cảnh và cư trú bất hợp pháp trên lãnh thổ của mỗi Bên ký kết;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ NGOẠI GIAO
******

Số: 50/2007/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2007

 

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Na Uy về nhận trở lại công dân, ký ngày 04 tháng 7 năm 2007 tại Hà Nội, có hiệu lực từ ngày 14 tháng 10 năm 2007./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC NA UY VỀ NHẬN TRỞ LẠI CÔNG DÂN

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Na Uy (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),

Với mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác giữa hai nước nhằm bảo đảm việc thực hiện tốt hơn các quy định về di chuyển của cá nhân;

Nhận thức nhu cầu đấu tranh chống di cư bất hợp pháp và để tạo thuận lợi cho việc nhận trở lại, trên cơ sở có đi có lại, những người nhập cảnh và cư trú bất hợp pháp trên lãnh thổ của mỗi Bên ký kết;

Phù hợp với các điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Vì mục đích của Hiệp định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a) “Thị thực” là giấy phép có giá trị do cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết cấp cho một người cho phép người đó nhập cảnh và lưu trú trên lãnh thổ nước mình liên tục trong một thời gian được xác định theo pháp luật áp dụng tại nước đó.

b) “Giấy phép cư trú” là giấy phép có giá trị do cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết cấp cho một người cho phép người đó nhập cảnh và cư trú nhiều lần trên lãnh thổ nước đó. Giấy phép cư trú không phải là thị thực và không được xem là giấy phép cư trú tạm thời cấp cho người đang chờ xét duyệt đơn xin tỵ nạn hoặc đang chờ thủ tục trục xuất cho phép người đó được lưu trú trên lãnh thổ một Bên ký kết.

c) “Yêu cầu” là văn bản chính thức của Bên ký kết yêu cầu gửi cho Bên ký kết được yêu cầu đề nghị nhận trở lại đối tượng.

d) “Nhận được thông báo pháp lý” có nghĩa là người trở về nhận được quyết định cuối cùng và có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền Bên ký kết yêu cầu người này rời khỏi lãnh thổ Bên đó.

e) “Hồ sơ nhận trở lại” là công hàm kèm theo yêu cầu nhận trở lại, danh sách đối tượng nhận trở lại và bản khai chi tiết cá nhân của người trở về. Những giấy tờ này phải được dịch ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu và được các cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu chứng thực.

Điều 2. Nhận trở lại công dân của các Bên ký kết

1. Theo yêu cầu của một Bên ký kết, Bên ký kết kia sẽ nhận trở lại những người không đáp ứng hoặc không còn đáp ứng các yêu cầu pháp lý về nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu, với điều kiện người đó:

a) Có quốc tịch của Bên ký kết được yêu cầu, không đồng thời có quốc tịch của Bên ký kết yêu cầu hoặc quốc tịch của bất kỳ nước nào khác;

b) Trước đây đã có giấy phép cư trú hợp pháp trên lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu và không có nơi thường trú ở nước thứ ba;

c) Đã nhận được thông báo pháp lý của cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết yêu cầu trục xuất người đó ra khỏi lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu, phù hợp với pháp luật nước đó.

2. Đối với những người đáp ứng tất cả các điều kiện nêu tại các điểm (a) và (c) khoản 1 Điều này và đã có nơi thường trú ở một nước thứ ba trước khi đến lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu, Bên ký kết yêu cầu sẽ cho phép đương sự trở về nước thứ ba đó hoặc bất kỳ nước nào khác mà người này có giấy phép cư trú hợp pháp phù hợp với nguyện vọng của đương sự.

3. Bên ký kết yêu cầu sẽ nhận trở lại ngay và không cần bất kỳ thủ tục nào, nếu các cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu phát hiện người trở về không đáp ứng điều kiện nhận trở lại được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 3. Quyền của người trở về

1. Việc chuyển giao và nhận trở lại người trở về phải được thực hiện phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này, nội luật của các Bên ký kết, luật pháp quốc tế và bảo đảm các nguyên tắc trật tự, an toàn, tôn trọng nhân phẩm, có tính đến các khía cạnh nhân đạo và tính thống nhất gia đình của người trở về.

2. Mỗi Bên ký kết dành cho người trở về một thời hạn thích hợp để giải quyết các vấn đề cá nhân.

3. Người trở về được phép mang theo hoặc chuyển về lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu toàn bộ tài sản, kể cả mọi phương tiện thanh toán có được một cách hợp pháp trong thời gian cư trú trên lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu, trừ những đồ vật, phương tiện thuộc diện bị cấm nhập khẩu vào Bên ký kết được yêu cầu theo quy định pháp luật của Bên đó.

4. Các Bên ký kết không có nghĩa vụ phải chịu chi phí cho việc vận chuyển các tài sản nêu tại khoản 3 Điều này.

Điều 4. Chứng minh hoặc suy đoán quốc tịch

1. Các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:

a) Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị;

b) Giấy chứng minh nhân dân Việt Nam còn giá trị;

c) Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam còn giá trị;

d) Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam còn giá trị;

e) Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam còn giá trị do các cơ quan có thẩm quyền trong nước, cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

2. Các giấy tờ chứng minh quốc tịch Na Uy:

a) Hộ chiếu Na Uy còn giá trị;

b) Quyết định cho nhập quốc tịch Na Uy còn giá trị;

c) Quyết định cho trở lại quốc tịch Na Uy còn giá trị;

d) Giấy chứng nhận quốc tịch Na Uy còn giá trị do các cơ quan có thẩm quyền trong nước, cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của Na Uy ở nước ngoài cấp.

3. Để việc suy đoán quốc tịch Việt Nam hoặc giấy phép cư trú của người trở về có giá trị, phía Na Uy có thể cung cấp cho phía Việt Nam những giấy tờ sau của Việt Nam;

a) Bản sao các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Hộ chiếu và Giấy chứng minh nhân dân đã hết hạn;

c) Giấy chứng minh nhân dân biên giới;

d) Giấy chứng minh quân nhân;

e) Giấy thông hành có ảnh;

f) Hộ chiếu thuyền viên;

g) Giấy khai sinh;

h) Sổ hộ khẩu;

i) Thẻ cử tri mới nhất;

j) Giấy phép lái xe;

k) Bản sao các giấy tờ nêu tại các điểm từ (b) đến (j) của khoản này;

l) Lời khai bằng văn bản của các nhân chứng;

m) Lời khai bằng văn bản của người trở về;

n) Báo cáo bằng văn bản về việc kiểm tra ngôn ngữ của người trở về, chỉ liên quan đến ngôn ngữ dùng trong các giấy tờ nêu tại các điểm từ (a) đến (k) và điểm (o);

o) Các giấy tờ khác dùng để hỗ trợ việc xác minh quốc tịch của người trở về.

4. Để việc suy đoán quốc tịch Na Uy hoặc giấy phép cư trú của người trở về có giá trị, phía Việt Nam có thể cung cấp cho phía Na Uy những giấy tờ sau:

a) Bản sao các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này;

b) Hộ chiếu đã hết hạn;

c) Giấy chứng minh quân nhân;

d) Giấy thông hành có ảnh;

e) Hộ chiếu thuyền viên;

f) Giấy khai sinh;

g) Thẻ cử tri mới nhất;

h) Giấy phép lái xe;

i) Bản sao các giấy tờ nêu tại các điểm từ (b) đến (h) của khoản này;

j) Lời khai bằng văn bản của các nhân chứng;

k) Lời khai bằng văn bản của người trở về;

l) Báo cáo bằng văn bản về việc kiểm tra ngôn ngữ của người trở về, chỉ liên quan đến ngôn ngữ dùng trong các giấy tờ nêu tại các điểm từ (a) đến (h) và điểm (m);

m) Các giấy tờ khác dùng để hỗ trợ việc xác minh quốc tịch của người trở về.

5. Nếu các chứng cứ hoặc các giấy tờ được coi là chứng cứ được nêu tại các khoản từ 1 đến 4 của Điều này không đủ để chứng minh hoặc suy đoán quốc tịch, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu sẽ nhận lời mời của Bên ký kết yêu cầu sang tiến hành thẩm vấn nhằm xác định quốc tịch của đương sự. Bên ký kết yêu cầu sẽ chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiến hành thẩm vấn này.

Điều 5. Thủ tục nhận trở lại

1. Sau khi xác định được người trở về đáp ứng tất cả các điều kiện được nêu tại khoản 1 Điều 2 của Hiệp định này, Bên ký kết yêu cầu sẽ cung cấp cho Bên ký kết được yêu cầu hồ sơ nhận trở lại. Hồ sơ nhận trở lại này sẽ được gửi đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Bên ký kết yêu cầu tại nước Bên ký kết được yêu cầu. Cơ quan đại diện ngoại giao sẽ chuyển hồ sơ nhận trở lại này cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu để xử lý.

2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nhận trở lại, Bên ký kết được yêu cầu sẽ thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện ngoại giao của Bên ký kết yêu cầu về việc Bên ký kết được yêu cầu đồng ý hoặc không đồng ý nhận trở lại đối tượng trong hồ sơ nhận trở lại nêu tại khoản 1 Điều này. Đối với những người được đồng ý nhận trở lại, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu sẽ cấp cho họ giấy thông hành có giá trị 6 tháng và gửi kèm với thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đại diện ngoại giao. Đối với các trường hợp từ chối nhận trở lại, Bên ký kết được yêu cầu thông báo cho Bên ký kết yêu cầu lý do từ chối.

3. Bên ký kết được yêu cầu sẽ tiếp nhận đối tượng thuộc diện nhận trở lại ngay sau khi thông báo đồng ý nhận trở lại. Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo đồng ý nhận trở lại từ Bên ký kết được yêu cầu, Bên ký kết yêu cầu tổ chức việc chuyển giao đối tượng.

4. Chậm nhất 7 ngày trước ngày đương sự về đến lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu, Bên ký kết yêu cầu thông báo cho Bên ký kết được yêu cầu về cửa khẩu, số hiệu chuyến bay, dự kiến thời gian chuyến bay đến, danh sách người trở về và các chi tiết nhân thân của viên chức hộ tống (họ tên đầy đủ, ngày sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, dự kiến thời gian lưu trú trên lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu). Bên ký kết được yêu cầu sẽ khẳng định ngay về thời gian tiếp nhận.

5. Các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau trong trường hợp không thể đáp ứng được các thời hạn nêu tại các khoản từ 2 đến 4 của Điều này với tinh thần tôn trọng lẫn nhau trong trường hợp có thể xảy ra những trở ngại pháp lý và thực tiễn.

Điều 6. Trao đổi và bảo mật thông tin

1. Vì mục đích thực hiện Hiệp định này, thông tin về từng trường hợp cụ thể được cung cấp cho một Bên ký kết sẽ chỉ là các thông tin về:

a) Các thông tin cá nhân của người được nhận trở lại, và khi cần thiết, các thông tin cá nhân của thành viên gia đình họ như họ, tên, các tên gọi trước đây, bí danh, tên gọi khác, họ tên cha mẹ, ngày và nơi sinh, giới tính, quốc tịch hiện tại và trước đây, địa chỉ mới nhất và địa chỉ trước đây tại lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu;

b) Hộ chiếu, giấy tờ đi lại, giấy thông hành hoặc các giấy tờ nhân thân khác (số, ngày cấp, cơ quan cấp, nơi cấp, thời hạn v.v…);

c) Các chi tiết khác cần thiết cho việc xác minh người được nhận trở lại;

d) Bằng chứng có thể được dùng để khẳng định hoặc suy đoán quốc tịch và nơi thường trú;

e) Giấy phép cư trú và/hoặc thị thực do cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết cấp;

f) Lộ trình, các địa điểm, vé hoặc các thu xếp di chuyển khác và việc mô tả lại những thu xếp hành trình này, nếu có;

g) Bất kỳ thông tin nào theo yêu cầu của một Bên ký kết vì mục đích xử lý yêu cầu nhận trở lại phù hợp với Hiệp định này.

2. Mỗi Bên ký kết cam kết:

a) Chỉ sử dụng thông tin được cung cấp theo Hiệp định cho mục đích được yêu cầu;

b) Bảo mật thông tin gửi đến Bên ký kết được yêu cầu và không chuyển giao thông tin này cho bên thứ ba, trừ khi việc đó được Bên ký kết yêu cầu cho phép;

c) Bảo đảm các thông tin này không bị mất, bị tiếp cận trái phép, bị thay đổi hoặc tiết lộ;

d) Hủy thông tin này phù hợp với điều kiện do Bên ký kết yêu cầu đặt ra, và nếu không có các điều kiện đó thì hủy ngay sau khi thông tin này không còn cần thiết cho mục đích chuyển giao.

Điều 7. Chi phí

1. Bên ký kết yêu cầu sẽ chịu mọi chi phí cho việc vận chuyển người được nhận trở lại, kể cả chi phí cho người hộ tống, đến cửa khẩu hàng không quốc tế của Bên ký kết được yêu cầu và chi phí nhận trở lại những trường hợp bị trao trả nhầm nêu tại khoản 3 Điều 2 của Hiệp định này.

2. Với mục đích thúc đẩy quá trình nhận trở lại, Bên ký kết yêu cầu sẽ hỗ trợ tài chính cho việc vận chuyển người nhận trở lại tới điểm đến cuối cùng.

Điều 8. Điều khoản thực hiện

1. Các cơ quan được ủy quyền thực hiện Hiệp định này là:

– Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Bộ Công an

Cục Quản lý Xuất nhập cảnh

40 Hàng Bài, Hà Nội, Việt Nam

Tel: +844 8257941

Telefax: +844 8243288/+844 8243287

Email: Vnimm@hn.vnn.vn

– Đối với Vương quốc Na Uy:

Cơ quan Cảnh sát Nhập cư thay mặt cho Bộ Tư pháp và Cảnh sát

P.O. Box 9277 Gronland

N-0134 Oslo, Norway

Tel: +4722 34 24 00

Telefax: +4722 34 24 80

Email: politiets.utlendingsenhet@politiet.no

Cục Nhập cư thay mặt cho Bộ Lao động và Xã hội

P.O Box 8108 Dep

N-0032 Oslo, Norway

Tel: +47 23 35 15 00

Telefax: +47 23 35 15 01

Email: udi@udi.no

2. Đại diện các Bên ký kết sẽ gặp nhau khi cần thiết để trao đổi về việc thực hiện Hiệp định này.

Điều 9. Giải quyết tranh chấp

Mọi tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng.

Điều 10. Điều khoản cuối cùng

1. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.

2. Các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng.

3. Mỗi Bên ký kết có thể đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này vì lý do bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng thông qua thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia. Việc đình chỉ phải được thông báo cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao và có hiệu lực vào thời điểm nêu trong thông báo đó. Hiệp định sẽ có hiệu lực trở lại khi Bên ký kết yêu cầu thông báo cho Bên ký kết kia về việc không còn cơ sở cho việc đình chỉ này.

4. Tại bất kỳ thời điểm nào, mỗi Bên ký kết có thể đề nghị sửa đổi hay bổ sung Hiệp định này, phù hợp với các quy định của nội luật của Bên đó. Các sửa đổi và bổ sung sẽ được thỏa thuận qua đường ngoại giao và có hiệu lực phù hợp với khoản 2 Điều này.

5. Mỗi Bên ký kết có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này bằng việc gửi văn bản thông báo cho Bên ký kết kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo bằng văn bản trên.

6. Hiệp định này sẽ không áp dụng đối với người nhập cảnh lãnh thổ các Bên ký kết trước ngày Hiệp định này có hiệu lực. Các Bên ký kết nhất trí hợp tác trong việc phỏng vấn, xác minh và thúc đẩy việc trao trả các đối tượng hiện đang cư trú trên lãnh thổ các Bên ký kết trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.

Làm tại Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2007, thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Na Uy và tiếng Anh. Các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau về giải thích, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu./.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO

Nguyễn Phú Bình

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC NA UY
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN

Kjell Storlokken

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

TT_19_2010_TT-BTC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CẤP LẠI VÀ ĐỔI THẺ BẢO HIỂM Y TẾ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế là khoản thu đối với người tham gia bảo hiểm y tế sau khi đã tiếp nhận thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan quản lý bảo hiểm y tế mà làm mất, nay được cấp lại.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 19/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 2010

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CẤP LẠI VÀ ĐỔI THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Y tế tại Công văn số 8810/BYT-BH ngày 15/12/2009;

Bộ Tài chính quy định về phí cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế, như sau:

Điều 1.

1. Phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế là khoản thu đối với người tham gia bảo hiểm y tế sau khi đã tiếp nhận thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan quản lý bảo hiểm y tế mà làm mất, nay được cấp lại.

2. Phí đổi thẻ bảo hiểm y tế là khoản thu đối với người tham gia bảo hiểm y tế sau khi đã tiếp nhận thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan quản lý bảo hiểm y tế mà làm rách, hỏng, nay được đổi lại.

3. Không thu phí trong trường hợp đổi lại thẻ do thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu hoặc có sai sót về thông tin ghi trên thẻ do cơ quan đơn vị lập danh sách người tham gia bảo hiểm gây ra.

Điều 2.

Mức thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế quy định như sau:

1. Phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế: 4.000 đồng/thẻ;

2. Phí đổi thẻ bảo hiểm y tế: 2.000 đồng/thẻ.

Điều 3.

Cơ quan có chức năng, nhiệm vụ về cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế là cơ quan thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan thu phí).

Điều 4.

Phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Cơ quan thu phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, xác minh và thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định, xác minh và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định), bồi dưỡng làm thêm ngoài giờ theo quy định của pháp luật cho cán bộ, lao động của cơ quan thu phí;

b) Chi cho công tác xác minh, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế.

c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí như: tìm kiếm dữ liệu, văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, cập nhật cơ sở dữ liệu in thẻ bảo hiểm y tế theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, xác minh và thu phí;

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc xác minh, thẩm định và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.

e) Hàng năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền phí trích cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thẩm định, xác minh và thu phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước.

2. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 5.

Các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 6.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Công báo;
– Website chính phủ;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, CST (CST3).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

ND_153_2006_ND-CP

Người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số : 153/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22  tháng  12  năm 2006

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU; THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI THÂN NHÂN NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cơ yếu ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.

2. Người đang làm công tác cơ yếu quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Người đang làm công tác cơ yếu là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.

3. Thân nhân của người đang làm công tác cơ yếu là sĩ quan đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân không thuộc diện tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc khác, bao gồm các đối tượng: bố đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; bố nuôi, mẹ nuôi của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.

4. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp quốc phòng – an ninh, học sinh cơ yếu đang hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã (hệ số 0,1) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này, thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh như đối với công nhân viên chức quốc phòng và hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân.

Điều 2. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh

1. Người đang làm công tác cơ yếu được chăm sóc sức khỏe và khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trong quân đội; khi ốm đau mà ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế dân y.

2. Thân nhân người đang làm công tác cơ yếu quy định tại khoản 3              Điều 1 Nghị định này được thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc như đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 của Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu

Người đang làm công tác cơ yếu được bảo đảm tiêu chuẩn vật chất, phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe dựa trên các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao;

2. Phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động cơ yếu, với điều kiện kinh tế – xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn;

3. Phù hợp với sự phát triển chung và đặc trưng của từng vùng, miền, từng đối tượng cụ thể.

Chương 2;

CHẾ ĐỘ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

Điều 4. Quản lý, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh

Việc quản lý, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh đối với người đang làm công tác cơ yếu được áp dụng và thực hiện theo quy định hiện hành đối với quân nhân.

Điều 5. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh và các quy định cụ thể

Người đang làm công tác cơ yếu được khám sức khỏe định kỳ và khi ốm đau, bệnh tật được khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện của quân đội như đối với quân nhân có cùng cấp bậc và mức lương tương đương.

1. Việc phân tuyến điều trị theo tuyến bệnh viện quân đội đối với người đang làm công tác cơ yếu căn cứ vào vị trí đóng quân, cấp bậc quân hàm và mức lương tương đương như sau:

a) Cấp bậc quân hàm và mức lương tương đương từ cấp Thiếu tá trở lên được khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện: Trung ương Quân đội 108/Bộ Quốc phòng, 175/Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội/Bộ Quốc phòng, 17/Quân khu 5; cán bộ từ cấp Thượng tá và mức lương tương đương trở lên được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dành cho cán bộ cao cấp;

b) Các đối tượng còn lại được khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện: 175/Bộ Quốc phòng, 103/Học viện Quân y, 354/Tổng cục Hậu cần,                  17/Quân khu 5.

2. Khi vượt quá khả năng cứu chữa, các bệnh viện được phép chuyển bệnh nhân về các bệnh viện tuyến trên trong hệ thống điều trị của quân đội hoặc các bệnh viện dân y tuyến trên có khả năng cứu chữa.

3. Khi đi công tác hoặc đi phép bị ốm đau, tai nạn được vào khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ bệnh viện quân đội, công an nào gần nhất. Trường hợp ở nơi không có tuyến khám bệnh, chữa bệnh của quân đội, công an thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế dân y.

Điều 6. Hồ sơ, thủ tục khi đi khám bệnh, chữa bệnh

Khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện thuộc tuyến đã đăng ký, người đang làm công tác cơ yếu phải xuất trình các giấy tờ sau:

1. Giấy giới thiệu khám bệnh, chữa bệnh do y tế đơn vị cấp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức sử dụng người đang làm công tác cơ yếu ký tên, đóng dấu.

2. Trường hợp cấp cứu tại các bệnh viện không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên thì trong thời gian chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhập viện cần phải hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Tiêu chuẩn vật chất y tế

1. Tiêu chuẩn thuốc, vật tư tiêu hao thông dụng, hóa chất sử dụng trong y tế và tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế; tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh đối với người đang làm công tác cơ yếu được quy định cụ thể tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hàng năm, khi giá trị về định mức tiêu chuẩn vật chất y tế có sự thay đổi thì Ban Cơ yếu Chính phủ phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất, điều chỉnh cho phù hợp.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI THÂN NHÂN NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

Điều 8. Thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu

Thân nhân của người đang làm công tác cơ yếu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc. Khi người đang làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc; bị kỷ luật cho ra khỏi ngành cơ yếu hoặc bị chết thì thân nhân của họ chỉ được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định tại Nghị định này cho đến thời điểm thẻ Bảo hiểm y tế đã cấp hết giá trị sử dụng.

Điều 9. Mức phí và nguồn đóng Bảo hiểm y tế

1. Mức đóng Bảo hiểm y tế hàng tháng cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu bằng 3% mức tiền lương tối thiểu hiện hành.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng Bảo hiểm y tế cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được cấp trong dự toán ngân sách hàng năm cho Ban Cơ yếu Chính phủ, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu.

Điều 10. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế

Thân nhân người đang làm công tác cơ yếu được cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định này được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định  số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 11. Quản lý, cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế

1. Việc quản lý thân nhân người đang làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

2. Người đang làm công tác cơ yếu có trách nhiệm đăng ký với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp của mình về nơi cư trú, cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế của thân nhân họ. Khi thân nhân của người đang làm công tác cơ yếu không còn đủ tiêu chuẩn hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định này thì người đang làm công tác cơ yếu phải báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp để giải quyết theo quy định.

3. Việc mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp  người đang làm công tác cơ yếu theo quy định hiện hành.

Điều 12. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế lần đầu:

a) Bản kê khai của người đang làm công tác cơ yếu về thân nhân được hưởng Bảo hiểm y tế, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp  người đang làm công tác cơ yếu;

b) Danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với người đang làm công tác cơ yếu do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu ký, đóng dấu.

2. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế những năm tiếp theo:

a) Bản kê khai của người đang làm công tác cơ yếu khi có sự thay đổi, bổ sung về thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế;

b) Danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với người đang làm công tác cơ yếu, lập trên cơ sở danh sách năm đầu được điều chỉnh, bổ sung số thân nhân tăng, giảm của năm đó do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu ký, đóng dấu.

Điều 13. Trình tự đăng ký, thời gian đăng ký, mua cấp thẻ Bảo hiểm y tế

1. Trình tự đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế:

a) Cá nhân người đang làm công tác cơ yếu lập bản kê khai về thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho thân nhân;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu lập danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác để tổ chức việc mua thẻ Bảo hiểm y tế.

2. Thời gian đăng ký khám bệnh, chữa bệnh; mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế: việc kê khai đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu vào tháng 9; mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu hoàn thành vào tháng 12 năm trước.

3. Trách nhiệm của người đang làm công tác cơ yếu, thân nhân người đang làm công tác cơ yếu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu trong việc kê khai, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh; mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu:

a) Đối với người đang làm công tác cơ yếu:

– Kê khai về thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế theo mẫu quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về Bảo hiểm y tế; đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản kê khai;

– Chuyển thẻ Bảo hiểm y tế về cho thân nhân cư trú cùng địa bàn và theo dõi việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế của thân nhân cư trú không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

– Trường hợp thân nhân của nhiều người đang làm công tác cơ yếu thì việc đăng ký, mua thẻ Bảo hiểm y tế thực hiện như sau:

+ Thân nhân ở với người đang làm công tác cơ yếu nào thì người đó kê khai, đăng ký;

+ Nếu thân nhân cùng ở với nhiều người đang làm công tác cơ yếu thì đăng ký theo thứ tự: con trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi (nếu cùng hàng trong thứ tự thì người con trưởng được kê khai, đăng ký);

+ Nếu cả bố và mẹ là người đang làm công tác cơ yếu thì người mẹ kê khai, đăng ký cho các con;

+ Nếu thân nhân của một hoặc nhiều người đang làm công tác cơ yếu, nhưng không ở cùng với người đang làm công tác cơ yếu thì người đang làm công tác cơ yếu là con trưởng chịu trách nhiệm kê khai, đăng ký.

– Hàng quý, người đang làm công tác cơ yếu có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp về tình hình thay đổi của thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế (nếu có); báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc đăng ký mua, nhận thẻ Bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh của thân nhân tại cơ sở y tế nơi đăng ký.

b) Đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu:

– Thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với người đang làm công tác cơ yếu sẽ được thông báo đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thân nhân cư trú để nhận thẻ Bảo hiểm y tế;

– Lưu giữ, bảo quản thẻ Bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh; nếu phát hiện sai sót, thất lạc hoặc mất thẻ Bảo hiểm y tế phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, cấp lại.

c) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người đang làm công tác cơ yếu:

Tuyên truyền, quán triệt và hướng dẫn lập bản kê khai, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu theo quy định tại Nghị định này.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC CƠ YẾU CÁC CẤP

Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu theo đúng quy định của Nghị định này và pháp luật về Bảo hiểm y tế; hướng dẫn việc thực hiện các thủ tục, hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho người đang làm công tác cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Nghị định này.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu có trách nhiệm phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người đang làm công tác cơ yếu và thân nhân của họ theo quy định tại Nghị định này.

5. Căn cứ quy định tại Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng người đang làm công tác cơ yếu mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu đúng chế độ và thời gian quy định.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức cơ yếu các cấp

1. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm:

a) Căn cứ tuyến điều trị của Bộ Quốc phòng đối với người đang làm công tác cơ yếu, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm đăng ký chữ ký của Thủ trưởng đơn vị và của cán bộ phụ trách y tế, mẫu dấu của đơn vị mình, giấy giới thiệu. Khi có thay đổi về nhân sự, con dấu và mẫu giấy giới thiệu phải thông báo kịp thời cho các bệnh viện biết;

b) Cấp giấy giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện đã đăng ký cho các đối tượng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ. Việc cấp giấy giới thiệu khám bệnh, chữa bệnh, yêu cầu phải bảo đảm đúng người, đúng đối tượng theo quy định và phải chịu trách nhiệm toàn bộ về pháp lý của các giấy tờ đó.

2. Cơ quan, tổ chức cơ yếu các cấp ở các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh đối với người đang làm công tác cơ yếu; giải quyết các vấn đề liên quan đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh, mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu trong phạm vi quản lý của mình.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh của người đang làm công tác cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu quy định tại Nghị định này sẽ bị huỷ bỏ nếu phát hiện có sự giả mạo hồ sơ, giấy tờ và không đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cơ yếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận: 
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;                            
– HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– BQL KKTCKQT Bờ Y;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Học viện Hành chính quốc gia;
– VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, VX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

DANH MỤC

TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 153 /2006/NĐ-CP ngày 22  tháng 12  năm 2006 của Chính phủ)

LOẠI TIÊU CHUẨN VÀ ĐỐI TƯỢNG BẢO ĐẢM Tiêu chuẩn định mức Ghi chú
1. Thuốc, bông băng dùng tại đơn vị    
– Đối tượng hưởng lương 80.000 đồng/người/năm
– Đối tượng hưởng phụ cấp 65.000 đồng/người/năm
2. Thuốc, bông băng cho giường bệnh    
– Giường bệnh xá 3.000.000 đồng/giường/năm
3. Thuốc khám bệnh    
– Khám bệnh xá 20.000 đồng/người/lần khám
4. Thuốc và hóa chất phòng, chống dịch    
– Thuốc hóa chất phòng, chống dịch 5.000 đồng/người/năm
– Giám sát, sàng lọc HIV 40.000 đồng/người/năm
5. Trang bị lần đầu (trong đó có cả doanh cụ)    
– Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ 2.500.000.000 đồng/bệnh xá
6. Dụng cụ tiêu hao    
– Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ 500.000 đồng/giường/năm
7. Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng    
– Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ 500.000 đồng/giường/năm
8. Loại tiêu chuẩn đồ vải nghiệp vụ    
– Nhân viên y tế bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ 100.000 đồng/người/năm
– Bệnh nhân 250.000 đồng/giường/năm
9. Tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh    
– Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ 300.000 đồng/giường/năm
10. Xử lý chất thải, rác thải    
– Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ 200.000 đồng/giường/năm

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ TƯ SỐ 25/2008/QH12 NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2008

Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

LUẬT

BẢO HIỂM Y TẾ

CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ TƯ

SỐ 25/2008/QH12 NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2008

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật bảo hiểm y tế.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.

3. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.

2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.

3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.

4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.

2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).

3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.

5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế

1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.

3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng.

4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.

Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.

Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế

Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:

1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;

2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;

3. Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;

5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;

7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;

8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;

9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế

1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

b) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;

c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.

2. Ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.

Điều 9. Tổ chức bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

2. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bảo hiểm y tế.

Điều 10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế

Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo kết quả với Quốc hội.

Trường hợp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.

2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.

3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.

4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

 

CHƯƠNG II

ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM

VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ

 

Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.

3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.

8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

9. Người có công với cách mạng.

10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.

11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.

12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.

14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.

17. Trẻ em dưới 6 tuổi.

18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

21. Học sinh, sinh viên.

22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.

23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.

24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

25. Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế;

b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng;

e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;

g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và 22 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;

Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 21 Điều 12 của Luật này và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này mà có mức sống trung bình;

h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng;

i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;

k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu.

2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.

Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất.

3. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế

1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương tối thiểu.

5. Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương tối thiểu.

Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.

2. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.

3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

4. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 17 và 18 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng này vào quỹ bảo hiểm y tế.

5. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý người có công với cách mạng và các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 16 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân của họ vào quỹ bảo hiểm y tế.

6. Hằng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

7. Chính phủ quy định cụ thể phương thức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này.

 

CHƯƠNG III

THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

 

Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.

3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:

a) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

b) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

c) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.

4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;

c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

5. Tổ chức bảo hiểm y tế quy định mẫu thẻ bảo hiểm y tế, quản lý thẻ bảo hiểm y tế thống nhất trong cả nước và chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 phải tổ chức thực hiện việc phát hành thẻ bảo hiểm y tế có ảnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Văn bản đăng ký tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;

b) Danh sách người tham gia bảo hiểm y tế do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này hoặc người đại diện của người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế lập;

c) Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:

a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh. Trường hợp trẻ em chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ;

b) Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.

2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:

a) Rách, nát hoặc hỏng;

b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Thẻ bảo hiểm y tế.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV

PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:

a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;

c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;

d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Chính phủ quy định mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.

10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.

11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

 

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

 

Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh;

b) Phòng khám đa khoa, chuyên khoa;

c) Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.

Điều 25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thoả thuận giữa tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng phục vụ và yêu cầu về chất lượng cung ứng dịch vụ;

b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

c) Quyền và trách nhiệm của các bên;

d) Thời hạn hợp đồng;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.

3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.

3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 27. Chuyển tuyến điều trị

Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.

2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.

3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 29. Giám định bảo hiểm y tế

1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;

c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.

 

CHƯƠNG VI

THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một khoảng thời gian nhất định;

b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;

c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này .

Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này;

c) Tại nước ngoài;

d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.

Điều 32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm tạm ứng kinh phí hàng quý cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tối thiểu bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực tế của quý trước đã được quyết toán. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì mức tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80% mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của một quý theo hợp đồng đã ký.

2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:

a) Trong tháng đầu của mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm xem xét và thông báo kết quả quyết toán chi phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả quyết toán, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Luật này; trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.

 

CHƯƠNG VII

QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế

1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.

3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

4. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế

1. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 35. Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế

1. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng cho các mục đích sau đây:

a) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Chi phí quản lý bộ máy tổ chức bảo hiểm y tế theo định mức chi hành chính của cơ quan nhà nước;

c) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả;

d) Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Quỹ dự phòng tối thiểu bằng tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai quý trước liền kề và tối đa không quá tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai năm trước liền kề.

2. Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu bảo hiểm y tế lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì được sử dụng một phần kết dư để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa phương.

3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

 

CHƯƠNG VIII

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.

2. Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.

3. Được khám bệnh, chữa bệnh.

4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.

5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.

6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 37. Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.

2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.

3. Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này khi đến khám bệnh, chữa bệnh.

4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.

5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Điều 38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.

2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế

1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.

3. Giao thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, của đại diện cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, người lao động hoặc đại diện của người lao động.

5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện bảo hiểm y tế.

2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo hiểm y tế.

4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng quy định của Luật này hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức bảo hiểm y tế đã chi trả.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.

2. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Thu tiền đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.

8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y tế.

9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.

10. Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế.

11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.

Điều 42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.

2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện công tác giám định; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo hiểm y tế những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.

6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Quyền của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế độ bảo hiểm y tế của người lao động.

2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động.

2. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.

3. Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế.

 

CHƯƠNG IX

THANH TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 46. Thanh tra bảo hiểm y tế

Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.

Điều 47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế

1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:

a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;

c) Tổ chức bảo hiểm y tế;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:

a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;

b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì cùng với việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, còn phải nộp số tiền lãi trong thời gian chậm đóng theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế.

CHƯƠNG X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp

1. Thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như sau:

a) Theo thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2009;

b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009.

2. Phạm vi quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi Luật này có hiệu lực được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

3. Đối tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 51 của Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.

Điều 51. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;

c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;

d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Điều 52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước.

 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

 

Tên văn bản : Luật Bảo hiểm y tế
Loại văn bản : Luật
Số hiệu : 25/2008/QH12
Ngày ban hành : 28/11/2008
Cơ quan ban hành : Quốc hội,
Người ký : Nguyễn Phú Trọng,
Ngày hiệu lực : 01/07/2009
Văn bản liên quan : 0

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.